Trong các vụ ly hôn, quyền nuôi con và quyền thăm nom là vấn đề dễ phát sinh mâu thuẫn nhất. Pháp luật quy định dù không trực tiếp nuôi con, cha hoặc mẹ vẫn có quyền thăm nom con mà không ai được cản trở. Tuy nhiên thực tế, không ít trường hợp một bên dùng nhiều cách để ngăn cản quyền này. Vậy, cản trở quyền nuôi con khi ly hôn bị xử phạt như thế nào?
Mục lục bài viết
- 1 1. Cản trở quyền nuôi con khi ly hôn có phải hành vi vi phạm pháp luật không?
- 2 2. Cản trở quyền nuôi con khi ly hôn bị xử phạt như thế nào?
- 3 3. Các dạng hành vi cản trở quyền nuôi con thường gặp:
- 4 4. Cần làm gì khi bị cản trở quyền nuôi con sau khi ly hôn?
- 5 5. Lời khuyên của Luật sư để bảo vệ quyền nuôi con hợp pháp:
1. Cản trở quyền nuôi con khi ly hôn có phải hành vi vi phạm pháp luật không?
Khoản 1 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật Hôn nhân gia đình, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
Đồng thời, việc trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ cũng như quyền của cha và mẹ đối với con sau khi ly hôn sẽ do vợ, chồng thỏa thuận với nhau. Nếu như hai vợ chồng không thể tự thỏa thuận được việc ai là người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con sau khi ly hôn thì sẽ yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết. Tòa án sẽ căn cứ trên thực tế điều kiện của cha, mẹ (có chỗ ăn, chỗ ở hợp pháp; có công ăn việc làm ổn định; có mức lương thu nhập hàng tháng) có đủ để đảm bảo cuộc sống cho con hay không và dựa vào quyền lợi mọi mặt của người con để quyết định.
Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 cũng quy định về quyền cũng như nghĩa vụ của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn như sau:
- Có trách nhiệm tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
- Phải có trách nhiệm cấp dưỡng cho con.
- Người không trực tiếp nuôi con sẽ có quyền và nghĩa vụ chăm sóc, thăm nom con không ai được phép cản trở.
Lưu ý: Nếu cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
Sau khi ly hôn, cha hoặc mẹ không được giao quyền trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con sẽ phải tôn trọng quyền của con được sống chung với cha hoặc mẹ trực tiếp được chăm sóc, nuôi dưỡng con, không được làm trái với bản án/quyết định của Tòa án hoặc thỏa thuận giữa hai vợ, chồng về việc nuôi con. Ngược lại, người trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc con cũng không được lạm dụng việc được Tòa án tuyên bố cho phép được nuôi con để cản trở quyền của người không được nuôi con.
Kết luận: Hành vi cản trở quyền nuôi con sau ly hôn là hành vi vi phạm quy định của pháp luật trong lĩnh vực hôn nhân gia đình. Tùy vào mức độ vi phạm và hậu quả xảy ra trên thực tế, người thực hiện hành vi cản trở quyền nuôi con sau ly hôn có thể sẽ bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo các tội danh tương ứng.
2. Cản trở quyền nuôi con khi ly hôn bị xử phạt như thế nào?
Hiện nay, rất nhiều trường hợp vợ/chồng sau khi ly hôn có hành vi ngăn cản quyền nuôi con của đối phương. Như Mục 1 đã phân tích, nếu vợ hoặc chồng sau khi ly hôn có hành vi cản trở quyền nuôi con của người còn lại là hành vi vi phạm pháp luật, tùy vào mức độ vi phạm mà người thực hiện hành vi có thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc thậm chí là truy cứu trách nhiệm hình sự. Cụ thể như sau:
2.1. Xử phạt hành chính:
Điều 2 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2022 quy định: Bạo lực gia đình là hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại về thể chất, tinh thần, tình dục, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình.
Điểm g khoản 1 Điều 3 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2022 quy định một trong những hành vi bạo lực gia đình là hành vi: Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau.
Khoản 3 Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
Hành vi cản trở quyền nuôi con khi ly hôn sẽ bị xử phạt hành chính theo Điều 56 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi: Ngăn cản quyền thăm nom, chăm sóc giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con, trừ trường hợp cha mẹ bị hạn chế quyền thăm nom con theo quyết định của tòa án; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau.
Do đó, hành vi ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa cha và con (trong đó có hành vi cản trở quyền nuôi con) là một trong những hành vi bạo lực gia đình. Hành vi này vi phạm pháp luật hôn nhân và gia đình về nghĩa vụ/quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn. Vì vậy, có thể bị xử phạt hành chính từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng theo quy định nêu trên.
2.2. Truy cứu trách nhiệm hình sự:
Ngoài ra, tùy vào hành vi và mức độ, người không thực hiện theo đúng bản án/quyết định của Tòa án sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội không chấp hành án theo Điều 380 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) như sau:
Khung 1: Phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
- Đối tượng có đủ điều kiện mà cố tình không thực hiện theo quyết định hoặc bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án mà trước đó đã bị áp dụng biện pháp cưỡng chế hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi đó mà còn vi phạm.
Khung 2: Phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
- Có hành vi chống đối lại chấp hành viên hoặc người đang thi hành công vụ;
- Hành vi tẩu tán tài sản;
- Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt để thực hiện hành vi vi phạm.
Hình phạt bổ sung: Đối tượng thực hiện hành vi vi phạm còn bị phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 50 triệu đồng.
3. Các dạng hành vi cản trở quyền nuôi con thường gặp:
3.1. Ngăn cản quyền thăm nom, chăm sóc của cha/mẹ không trực tiếp nuôi con:
Theo Điều 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, cha mẹ không trực tiếp nuôi con vẫn có quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con mà không ai được cản trở.
Tuy nhiên trên thực tế, nhiều người trực tiếp nuôi con cố tình hạn chế hoặc cấm hẳn việc gặp gỡ với lý do không chính đáng như: Viện cớ con đang học, con không muốn gặp hoặc gây khó dễ về thời gian, địa điểm. Đây là hành vi vi phạm pháp luật và có thể bị xử phạt hành chính theo Điều 56 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.
3.2. Kích động, lôi kéo hoặc ép buộc trẻ từ chối gặp cha mẹ:
Một số trường hợp, người trực tiếp nuôi con tác động tâm lý, nói xấu hoặc bịa đặt về người kia để trẻ hình thành ác cảm và từ chối gặp gỡ.
Hành vi này vừa xâm phạm quyền của cha/mẹ và vừa gây ảnh hưởng xấu đến tâm lý, sự phát triển toàn diện của trẻ.
Nếu bị phát hiện thì ngoài xử phạt hành chính theo Điều 56 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, Tòa án có thể xem xét đây là căn cứ để thay đổi quyền nuôi con theo khoản 2 Điều 84 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014.
3.3. Tự ý đưa con đi nơi khác không thông báo hoặc không được sự đồng ý của bên kia:
Pháp luật không cấm việc thay đổi nơi cư trú của trẻ nhưng nếu việc này làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền thăm nom hoặc gây khó khăn trong việc thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng thì Tòa án và cơ quan thi hành án có quyền yêu cầu đưa trẻ trở lại nơi cư trú ban đầu.
Đây cũng được coi là hành vi cản trở quyền nuôi con theo quy định tại Điều 56 Nghị định 144/2021/NĐ-CP và áp dụng mức phạt từ 5 – 10 triệu đồng, kèm biện pháp khắc phục hậu quả.
3.4. Cản trở việc thực hiện quyền, nghĩa vụ cấp dưỡng:
Điều 110 Luật Hôn nhân gia đình 2014 quy định nghĩa vụ cấp dưỡng: Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sống chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.
Trên thực tế có một số trường hợp, người nuôi con không nhận tiền cấp dưỡng hoặc cố tình gây khó dễ khi bên kia muốn thực hiện nghĩa vụ này nhằm gây áp lực tinh thần hoặc kinh tế.
Đây không chỉ là vi phạm quyền của người cấp dưỡng mà còn ảnh hưởng đến quyền lợi vật chất của con.
4. Cần làm gì khi bị cản trở quyền nuôi con sau khi ly hôn?
4.1. Yêu cầu thi hành án khi bị cản trở quyền thăm nom con sau ly hôn:
Vợ, chồng sau khi ly hôn có trách nhiệm thực hiện đúng nội dung phán quyết trong bản án, quyết định đã có hiệu lực của Tòa án. Một trong những nội dung cần tôn trọng và thực hiện là quyền thăm nom con sau khi ly hôn; nghĩa vụ cấp dưỡng và nghĩa vụ tôn trọng quyền được nuôi con của bên còn lại. Một bên có quyền yêu cầu thi hành án khi bên còn lại không thực hiện đúng nghĩa vụ.
Việc thi hành nội dung bản án quy định tại khoản 1 Điều 19 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 như sau: Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật phải được thi hành và phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải nghiêm chỉnh chấp hành.
Luật Dương Gia hướng dẫn thủ tục yêu cầu thi hành bản án, đảm bảo quyền thăm nom con khi đối phương không cho thăm con sau khi ly hôn như sau:
Bước 1: Thu thập tài liệu, chứng cứ chứng minh việc bị cản trở quyền thăm con sau ly hôn.
Bước 2: Nộp đơn yêu cầu thi hành án và chứng cứ đến Cơ quan thi hành án dân sự.
Bước 3: Thi hành bản án, quyết định ly hôn của Tòa án.
Cơ quan thi hành án thực hiện thủ tục yêu cầu hoặc cưỡng chế thi hành nghĩa vụ đảm bảo quyền thăm nom con sau khi ly hôn.
4.2. Khởi kiện thay đổi quyền nuôi con sau ly hôn:
Theo quy định tại Điều 85 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì chỉ hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên trong một số trường hợp.
Cụ thể: Cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên trong các trường hợp sau đây:
- Bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;
- Phá tán tài sản của con;
- Có lối sống đồi trụy;
- Xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.
Như vậy, nếu xảy ra tình trạng người vợ hoặc chồng cũ cản trở đến quyền nuôi con làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người con hoặc có hành vi, lối sống không lành mạnh làm ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của con thì vợ hoặc chồng được phép làm đơn ra Tòa án yêu cầu hạn chế quyền gặp, thăm nom, chăm sóc của người vi phạm.
Căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, Tòa án có thể tự mình hoặc theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức quy định tại Điều 86 Luật Hôn nhân và gia đinh để ra quyết định không cho cha, mẹ trông nom, chăm sóc, giáo dục con, quản lý tài sản riêng của con hoặc đại diện theo pháp luật cho con trong thời hạn từ 01 năm đến 05 năm. Tòa án có thể xem xét việc rút ngắn thời hạn này.
Luật Dương Gia hướng dẫn thủ tục khởi kiện yêu cầu Tòa án tuyên thay đổi quyền nuôi con như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ:
Hồ sơ yêu cầu hạn chế quyền thăm nom con của vợ hoặc chồng vi phạm gồm:
- Đơn yêu cầu hạn chế quyền thăm nom con;
- Giấy tờ tùy thân gồm chứng minh thư nhân dân hoặc căn cước công dân (bản sao);
- Quyết định hoặc bản án ly hôn đã có hiệu lực;
- Các giấy tờ, tài liệu, bằng chứng chứng minh việc vợ hoặc chồng có hành vi cản trở việc nuôi con gây ảnh hưởng đến quyền lợi của con.
Bước 2: Nộp hồ sơ:
Sau khi soạn đầy đủ hồ sơ như trên, người có yêu cầu có thể nộp đơn tại:
- Tòa án nơi cha/mẹ của con chưa thành niên cư trú (căn cứ điểm k khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự);
- Tòa án tại nơi người con cư trú (căn cứ điểm c khoản 2 Điều 40 Bộ luật Tố tụng dân sự).
Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 (sửa đổi năm 2025) thì Tòa án nhân dân khu vực có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hạn chế quyền thăm con sau khi ly hôn của cha hoặc mẹ.
Do đó, người yêu cầu có thể nộp hồ sơ khởi kiện tại Tòa án nhân dân khu vực nơi người vi phạm cư trú hoặc nơi người con chưa thành niên cư trú.
Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ và giải quyết:
- Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán giải quyết trong vòng 03 ngày làm việc tính từ ngày nhận được đơn và tài liệu, chứng cứ kèm theo;
- Toà án thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu biết khi thụ lý đơn trong 03 ngày làm việc tính từ ngày thụ lý đơn yêu cầu;
- Sau đó chuẩn bị xét đơn yêu cầu;
- Thời gian để giải quyết đơn yêu cầu hạn chế quyền thăm nom của người vi phạm đối với con sau khi ly hôn sẽ rơi vào khoảng 1 – 2 tháng.
4.3. Chuẩn bị bằng chứng, chứng cứ chứng minh:
Để xử lý người có hành vi ngăn cản, bạn cần lập vi bằng hành vi ngăn cản việc thăm nom, chăm sóc con làm bằng chứng.
Sau đó làm đơn phản ánh kèm các tài liệu chứng cứ chứng minh bản thân bị cản trở khi thăm nom, chăm sóc con tới cơ quan có thẩm quyền xử phạt theo Chương III Nghị định 144/2021/NĐ-CP để các cơ quan xem xét xử lý hành vi này.
Đồng thời việc lập vi bằng về hành vi cản trở khi thăm nom, chăm sóc con cũng là căn cứ để bạn khởi kiện thay đổi người trực tiếp nuôi con tại Tòa án.
5. Lời khuyên của Luật sư để bảo vệ quyền nuôi con hợp pháp:
5.1. Chuẩn bị chứng cứ đầy đủ khi bị cản trở quyền nuôi con:
Chứng cứ là yếu tố quyết định khi yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi cản trở. Người bị cản trở nên thu thập đầy đủ:
- Tin nhắn, email;
- Ghi âm, video;
- Lời khai của nhân chứng;
- Giấy tờ xác nhận của chính quyền hoặc cơ quan có thẩm quyền về việc bị ngăn cản quyền thăm nom.
5.2. Cách ứng xử để tránh làm trầm trọng thêm xung đột:
Trong khi thực hiện quyền nuôi con hoặc quyền thăm nom, cần ứng xử ôn hòa, tránh sử dụng vũ lực đe dọa hoặc hành vi quá khích.
Điều này không chỉ giúp bảo vệ hình ảnh cá nhân trước Tòa án mà còn hạn chế việc bị đối phương dùng hành vi của mình làm căn cứ bất lợi.
5.3. Vai trò của Luật sư trong quá trình bảo vệ quyền lợi:
Luật sư sẽ giúp bạn:
- Đánh giá hành vi cản trở có đủ yếu tố xử phạt hành chính hay hình sự;
- Tư vấn chiến lược thu thập chứng cứ;
- Soạn thảo đơn yêu cầu xử lý hoặc khởi kiện;
- Và đại diện làm việc với cơ quan chức năng.
Điều này giúp quy trình diễn ra nhanh hơn, đúng hướng và tăng khả năng bảo vệ quyền nuôi con một cách hợp pháp, hiệu quả.
THAM KHẢO THÊM: