1. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế:
Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kì = thu nhập chịu thuế trong kì X thuế suất (%)
Trong đó:
Thu nhập chịu thuế trong kì = Doanh thu tính thuế thu nhập – Chi phí hợp lí + thu nhập chịu thuế khác.
Thu nhập chịu thuế trong kì: là đối tượng điều tiết của thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và thu nhập khác
Doanh thu tính thuế thu nhập là toàn bộ số tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ kể cả trợ giá. Cách xác định doanh thu được quy định cụ thể tùy theo tính chất và phương thức giao dịch của từng loại hàng hóa, dịch vụ được giao dịch
Ví dụ: đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở kinh doanh bá ra là toàn bộ số tiền bán hàng, cung ứng dịch vụ, kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở sản xuất, khinh doanh được hưởng; đối với kinh doanh hàng hóa là toàn bộ số tiền thu về gia công; đối với hoạt động cho thuê tài sản là toàn bộ só tiền thu về theo từng kì dựa vào hợp đồng cho thê; đối với hoạt động tín dụng là tiền lãi cho vay phải thu phát sinh trong từng kì thuế.
Các khoản chi phí hợp lý được quy định rõ ràng trong luật. Đó là các khoản chi phí tất yếu của doanh nghiệp dùng để đầu tư, để trả lương, trả công cho người lao động, chi phí phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Ví dụ: Khấu hao tài sản cố định trong kì, chi phí mua nguyên vật liệu; chi phí tiền lương, tiền công; chi phí nghiên cứu khoa học công nghệ; chi trả tiền vay, trích các khoản dự phòng, giảm giá; trợ cấp thôi việc; chi quảng cáo, tiếp thị; các khoản thuế, phí, lệ phí phải đóng, tiền thuê đất…
Đồng thời, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp cũng quy định rõ các khoản chi phí không được trừ khi tính thu nhập chịu thuế để loại bỏ chi phí không hợp lí hoặc tránh gian lận trong kê khai, tính thuế, nộp thuế của các doanh nghiệp.
Các loại chi phí không được tính vào chi phí hợp lý bao gồm: các khoản thu không có chứng từ hoặc chứng từ không hợp pháp; các khoản tiền phạt như phạt vi phạm hợp đồng, phạt vi phạm hành chính.
Thuế suất: theo điều 10 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 thì mức thuế suất được áp dụng là 25%.
Bên cạnh đó nhà nước cũng quy định một số thuế suất ưu đãi đối với một số loại hình doanh nghiệp hoặc một số ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh được quy định tại điều 13 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008.
1. Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao; doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghệ cao, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng của Nhà nước, sản xuất sản phẩm phần mềm được áp dụng thuế suất 10% trong thời gian mười lăm năm.
2. Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường được áp dụng thuế suất 10%.
3. Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn được áp dụng thuế suất 20% trong thời gian mười năm.
4. Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp và quỹ tín dụng nhân dân được áp dụng thuế suất 20%.
2. Xác định thu nhập tính thuế và thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng bất động sản
a) Đối với hoạt động chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán
Căn cứ tính thuế: Căn cứ tính thuế từ hoạt động chuyển nhượng vốn là thu nhập tính thuế và thuế suất.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất thuế TNDN
Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn được xác định như sau:
Thu nhập tính thuế =Giá chuyển nhượng – Giá mua của phần vốn chuyển nhượng- Chi phí chuyển nhượng
Thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán được xác định như sau:
Thu nhập tính thuế trong kỳ được xác định bằng giá bán chứng khoán trừ (-) giá mua của chứng khoán chuyển nhượng, trừ (-) các chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng.
Thuế suất thuế TNDN: Thuế suất thuế TNDN đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán là 25%.
b) Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản
Căn cứ tính thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản: Căn cứ tính thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là thu nhập tính thuế và thuế suất.
Thu nhập tính thuế bằng (=) thu nhập chịu thuế trừ (-) các khoản lỗ của hoạt động chuyển nhượng bất động sản của các năm trước (nếu có).
Thu nhập chịu thuế: Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định bằng doanh thu thu được từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản trừ giá vốn của bất động sản và các khoản chi phí được trừ liên quan đến hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
3. Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
a) Điều kiện nguyên tắc áp dụng ưu đãi thuế TNDN.
Điều kiện áp dụng: Các ưu đãi về thuế TNDN chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định và đăng ký, nộp thuế TNDN theo kê khai
Nguyên tắc áp dụng ưu đãi thuế TNDN: Trong thời gian đang ưu đãi thuế TNDN nếu doanh nghiệp thực hiện nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh thì doanh nghiệp phải hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế TNDN (bao gồm mức thuế suất ưu đãi hoặc miễn, giảm thuế).
b) Ưu đãi về thuế suất.
Căn cứ vào các điều kiện về ưu đãi, Luật thuế TNDN hiện hành quy định các mức thuế suất ưu đãi là 10% và 20%.
Căn cứ vào các điều kiện về ưu đãi, Luật thuế TNDN hiện hành quy định các mức thuế suất ưu đãi là 10% và 20%. Căn cứ vào các điều kiện ưu đãi khác nhau, Luật thuế TNDN hiện hành quy định về thời gian miễn thuế tương ứng là 4 năm, giảm thuế 50% cho các doanh nghiệp thuộc điều kiện miễn, giảm thuế TNDN.Thực trạng áp dụng thuế TNDN tại Việt Nam