Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật hình sự

Căn cứ khởi tố vụ án hình sự theo Bộ luật tố tụng hình sự

  • 15/12/202515/12/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    15/12/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Việc xác định căn cứ khởi tố vụ án hình sự là bước đầu tiên và quan trọng nhất trong quá trình tố tụng hình sự. Bộ luật Tố tụng hình sự quy định rõ những điều kiện và nguồn thông tin làm phát sinh trách nhiệm khởi tố nhằm bảo đảm rằng mọi quyết định can thiệp của Nhà nước bằng biện pháp hình sự đều có cơ sở pháp lý, khách quan và đúng thực tế. Vậy, căn cứ khởi tố vụ án hình sự theo Bộ luật tố tụng hình sự được quy định như thế nào?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Căn cứ khởi tố vụ án hình sự theo Bộ luật Tố tụng hình sự:
      • 2 2. Phân loại các căn cứ khởi tố vụ án hình sự theo Bộ luật Tố tụng hình sự:
        • 2.1 2.1. Các dấu hiệu tội phạm trong tin tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố:
        • 2.2 2.2. Dấu hiệu tội phạm do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện:
        • 2.3 2.3. Dấu hiệu tội phạm do người phạm tội đầu thú hoặc tự thú:
      • 3 3. Vai trò của căn cứ khởi tố vụ án hình sự theo Bộ luật Tố tụng hình sự:

      1. Căn cứ khởi tố vụ án hình sự theo Bộ luật Tố tụng hình sự:

      Theo Điều 143 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định chỉ được khởi tố vụ án khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Việc xác định dấu hiệu tội phạm dựa trên những căn cứ như sau:

      • Tố giác của cá nhân: Tố giác tội phạm là việc cá nhân phát hiện và thông báo cho cơ quan có thẩm quyền về hành vi có dấu hiệu phạm tội. Việc tố giác có thể được thực hiện bằng lời nói hoặc văn bản, trực tiếp hoặc gián tiếp qua điện thoại, thư tín, tin nhắn… Khi tiếp nhận tố giác, cơ quan có thẩm quyền phải tiến hành xác minh, điều tra ban đầu. Chỉ khi kết quả xác minh cho thấy sự việc phản ánh trong tố giác là có thật và có dấu hiệu tội phạm thì cơ quan tiến hành tố tụng mới được ra quyết định khởi tố vụ án.
      • Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân: Tin báo là thông tin về hành vi có dấu hiệu tội phạm do cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân cung cấp cho cơ quan tiến hành tố tụng. Sau khi tiếp nhận, cơ quan có thẩm quyền phải kiểm tra, xác minh nội dung tin báo. Nếu kết quả xác minh xác định sự việc có dấu hiệu của một tội phạm được quy định trong Bộ luật Hình sự, cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát phải ra quyết định khởi tố vụ án hình sự theo quy định.
      • Tin báo trên phương tiện thông tin đại chúng: Các phương tiện thông tin đại chúng như báo in, truyền hình, phát thanh… có thể phản ánh những vụ việc có dấu hiệu tội phạm. Khi tiếp nhận thông tin từ báo chí, cơ quan có thẩm quyền phải tiến hành kiểm tra, xác minh độ tin cậy của thông tin. Nếu xác minh cho thấy có căn cứ xác định dấu hiệu tội phạm thì đây cũng là nguồn tin hợp pháp để ra quyết định khởi tố vụ án hình sự.
      • Kiến nghị khởi tố của cơ quan Nhà nước: Kiến nghị khởi tố là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền lập và gửi kèm theo tài liệu, chứng cứ liên quan để đề nghị Cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát xem xét dấu hiệu tội phạm. Đây là nguồn thông tin quan trọng giúp cơ quan tiến hành tố tụng phát hiện các hành vi phạm tội trong lĩnh vực mà cơ quan nhà nước có trách nhiệm quản lý. Sau khi tiếp nhận kiến nghị, cơ quan tiến hành tố tụng phải kiểm tra, đánh giá và quyết định việc khởi tố hay không khởi tố vụ án.
      • Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm: Trong quá trình điều tra, xác minh hoặc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành hoạt động điều tra hoặc Viện kiểm sát có thể trực tiếp phát hiện hành vi có dấu hiệu tội phạm. Khi đó, cơ quan có thẩm quyền được phép sử dụng chính nguồn tin này làm căn cứ để ra quyết định khởi tố vụ án. Ngoài ra, Hội đồng xét xử cũng có quyền khởi tố hoặc yêu cầu Viện kiểm sát khởi tố nếu tại phiên tòa phát hiện sự việc có dấu hiệu tội phạm chưa được xem xét.
      • Người phạm tội tự thú: Tự thú là việc người phạm tội tự nguyện khai báo với cơ quan, tổ chức về hành vi phạm tội của mình. Lời khai tự thú phản ánh khả năng tồn tại sự việc phạm tội và người tự thú có thể chính là người thực hiện hành vi đó. Đây là nguồn tin có giá trị đặc biệt, giúp cơ quan tiến hành tố tụng kịp thời phát hiện tội phạm và xác minh sự việc. Nếu kết quả kiểm tra, xác minh cho thấy lời khai tự thú phù hợp với thực tế thì cơ quan có thẩm quyền có thể sử dụng đây làm căn cứ để khởi tố vụ án hình sự.
      Xem thêm:  Quy định về quy trình khởi tố bị can đối với Đảng viên

      2. Phân loại các căn cứ khởi tố vụ án hình sự theo Bộ luật Tố tụng hình sự:

      Hiện nay, pháp luật tố tụng hình sự chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể về tiêu chí xác định “dấu hiệu tội phạm” theo Điều 143 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015. Trên thực tiễn, việc nhận diện dấu hiệu tội phạm còn tồn tại nhiều quan điểm khác nhau bởi cơ quan có thẩm quyền phải căn cứ vào nguồn thông tin ban đầu như tố giác, tin báo, kiến nghị khởi tố… Chỉ sau khi tiếp nhận và kiểm tra thông tin, cơ quan tiến hành tố tụng mới đánh giá được liệu hành vi được phản ánh có đủ dấu hiệu tội phạm để ra quyết định khởi tố vụ án hay cần tiếp tục xác minh, điều tra làm rõ.

      Về bản chất, dấu hiệu tội phạm là căn cứ pháp lý quan trọng để phân biệt hành vi phạm tội với hành vi không phải là tội phạm hoặc các hành vi vi phạm pháp luật khác. Tuy nhiên, dấu hiệu tội phạm dùng để khởi tố vụ án không đòi hỏi phải được xác định đầy đủ như dấu hiệu tội phạm trong khái niệm tội phạm hoặc trong cấu thành tội phạm theo quy định của Bộ luật Hình sự. Điều này có nghĩa là: ở giai đoạn khởi tố, chỉ cần có căn cứ ban đầu hợp lý, có cơ sở cho thấy hành vi có khả năng là tội phạm thì đã đủ điều kiện khởi tố vụ án để tiếp tục điều tra, xác minh bản chất pháp lý của hành vi đó.

      Căn cứ khởi tố vụ án hình sự theo Điều 143 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 (tại Mục 1) có thể được chia thành 03 nhóm như sau:

      2.1. Các dấu hiệu tội phạm trong tin tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố:

      Đây là những căn cứ quan trọng để khởi tố vụ án hình sự, được hình thành trên cơ sở thông tin, tố giác và sự hỗ trợ của cá nhân, cơ quan, tổ chức trong xã hội. Khi tiếp nhận các nguồn tin này, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm kiểm tra, xác minh tính chính xác, khách quan của các dấu hiệu về tội phạm trước khi quyết định có hay không việc khởi tố vụ án hình sự. Nội dung này được quy định cụ thể tại Điều 144 và Điều 145 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.

      Điều 144 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định về tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố như sau:

      • Tố giác về tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi có dấu hiệu tội phạm với cơ quan có thẩm quyền.
      • Tin báo về tội phạm là thông tin về vụ việc có dấu hiệu tội phạm do cơ quan, tổ chức, cá nhân thông báo với cơ quan có thẩm quyền hoặc thông tin về tội phạm trên phương tiện thông tin đại chúng.
      • Kiến nghị khởi tố là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiến nghị bằng văn bản và gửi kèm theo chứng cứ, tài liệu liên quan cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền xem xét, xử lý vụ việc có dấu hiệu tội phạm.
      • Tố giác, tin báo về tội phạm có thể bằng lời hoặc bằng văn bản.
      • Người nào cố ý tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của luật.

      Và Điều 145 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định về trách nhiệm tiếp nhận và thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố như sau:

      • Mọi tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố phải được tiếp nhận đầy đủ, giải quyết kịp thời. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận không được từ chối tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
      • Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gồm:
      Xem thêm:  Khởi tố là gì? Phân biệt giữa khởi tố vụ án và khởi tố bị can?

      + Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;

      + Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm

      • Thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố:

      + Cơ quan điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố theo thẩm quyền điều tra của mình;

      + Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm theo thẩm quyền điều tra của mình;

      + Viện kiểm sát giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố trong trường hợp phát hiện Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong hoạt động kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố hoặc có dấu hiệu bỏ lọt tội phạm mà Viện kiểm sát đã yêu cầu bằng văn bản nhưng không được khắc phục.

      • Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố có trách nhiệm thông báo kết quả giải quyết cho cá nhân, cơ quan, tổ chức đã tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố.”

      2.2. Dấu hiệu tội phạm do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện:

      Điều 151 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định như sau: Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm thì quyết định việc khởi tố vụ án theo thẩm quyền hoặc chuyển cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền giải quyết.

      Đây thường là những dấu hiệu tội phạm do chính cơ quan tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Các dấu hiệu này có thể xuất hiện khi cơ quan tố tụng nghiên cứu tài liệu, chứng cứ, khi phát hiện hành vi có dấu hiệu phạm tội liên quan đến một vụ việc khác, hoặc thông qua lời khai của nhân chứng, bị can, bị cáo trong quá trình giải quyết một vụ án khác. Những thông tin này, dù không xuất phát từ tố giác hay tin báo, vẫn là căn cứ quan trọng để xem xét việc khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật.

      2.3. Dấu hiệu tội phạm do người phạm tội đầu thú hoặc tự thú:

      Trong trường hợp này, người phạm tội tự nguyện đến cơ quan có thẩm quyền để khai báo về hành vi phạm tội của mình. Trên cơ sở lời khai và các thông tin do họ cung cấp, cơ quan tiến hành tố tụng phải tiến hành kiểm tra, xác minh, đối chiếu với các tài liệu, chứng cứ liên quan trước khi xem xét việc ra quyết định khởi tố vụ án hình sự đối với người đó và hành vi mà họ thừa nhận.

      Vấn đề này được quy định cụ thể tại Điều 152 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015. Điều 152 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định cụ thể về vấn đề này như sau:

      • Khi người phạm tội đến tự thú, đầu thú, cơ quan, tổ chức tiếp nhận phải lập biên bản ghi rõ họ tên, tuổi, nghề nghiệp, chỗ ở và lời khai của người tự thú, đầu thú. Cơ quan, tổ chức tiếp nhận người phạm tội tự thú, đầu thú có trách nhiệm thông báo ngay cho Cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát.
      • Trường hợp xác định tội phạm do người tự thú, đầu thú thực hiện không thuộc thẩm quyền điều tra của mình thì Cơ quan điều tra tiếp nhận người tự thú, đầu thú phải thông báo ngay cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền để tiếp nhận, giải quyết.
      • Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi tiếp nhận người phạm tội tự thú, đầu thú, Cơ quan điều tra có thẩm quyền phải thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp.

      Tuy nhiên, không phải trong mọi trường hợp có các dấu hiệu tội phạm thì cơ quan tiến hành tố tụng đều ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, bởi khoản 1 điều 155 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 về khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại quy định: Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.

      Xem thêm:  Căn cứ và thủ tục ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự

      Theo quy định của pháp luật hình sự, một số tội danh chỉ được khởi tố khi có yêu cầu của người bị hại. Nhóm tội này bao gồm:

      • Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (Điều 134);
      • Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh (Điều 135);
      • Tội hiếp dâm (Điều 141);
      • Tội cưỡng dâm (Điều 143)… 

      Đây là những tội phạm mà việc khởi tố vụ án hình sự có thể tác động sâu sắc đến tâm lý, danh dự, nhân phẩm và các lợi ích cá nhân của người bị hại. Vì vậy, pháp luật quy định nguyên tắc chỉ được khởi tố khi người bị hại chủ động yêu cầu, nhằm bảo đảm quyền tự quyết, quyền riêng tư và sự an toàn tinh thần của họ trong quá trình tố tụng.

      3. Vai trò của căn cứ khởi tố vụ án hình sự theo Bộ luật Tố tụng hình sự:

      Căn cứ khởi tố vụ án hình sự giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong toàn bộ quá trình tố tụng hình sự, là nền tảng để xác lập phạm vi can thiệp của Nhà nước đối với một hành vi có dấu hiệu tội phạm. Những căn cứ này không chỉ là điểm khởi đầu của quá trình giải quyết vụ án mà còn đảm bảo mọi hoạt động tố tụng về sau được tiến hành đúng pháp luật, đúng đối tượng và đúng tính chất của hành vi phạm tội.

      • Thứ nhất: Căn cứ khởi tố vụ án hình sự giúp xác định ranh giới giữa hành vi phạm tội và hành vi không phải tội phạm, cũng như phân biệt với các hành vi vi phạm pháp luật khác. Điều này nhằm ngăn ngừa tình trạng khởi tố tràn lan, khởi tố không có căn cứ, gây xâm phạm quyền con người, quyền công dân.
      • Thứ hai: Việc xác định đúng căn cứ khởi tố có ý nghĩa bảo đảm tính hợp pháp và chính đáng của quyết định khởi tố, qua đó tạo cơ sở cho cơ quan tiến hành tố tụng triển khai các biện pháp điều tra, truy tố và xét xử. Một quyết định khởi tố không dựa trên căn cứ rõ ràng sẽ làm phát sinh nguy cơ oan sai, vi phạm thủ tục và có thể dẫn đến việc đình chỉ vụ án về sau.
      • Thứ ba: Căn cứ khởi tố vụ án còn góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị hại, người bị tố giác và các chủ thể liên quan. Việc kiểm tra, xác minh và đánh giá dấu hiệu tội phạm trước khi khởi tố giúp đảm bảo quá trình tố tụng được khởi động trên cơ sở khách quan, công bằng và đúng pháp luật.
      • Thứ tư: Căn cứ khởi tố vụ án hình sự mang ý nghĩa định hướng cho hoạt động điều tra, vì các dấu hiệu tội phạm được xác định ban đầu sẽ là cơ sở để cơ quan điều tra thu thập chứng cứ, xác định sự thật vụ án, tránh việc điều tra tùy tiện hoặc vượt quá phạm vi cần thiết.

      Có thể khẳng định rằng căn cứ khởi tố vụ án hình sự đóng vai trò trung tâm, quyết định việc Nhà nước có được phép và có cần thiết can thiệp bằng biện pháp hình sự hay không, đảm bảo sự cân bằng giữa yêu cầu đấu tranh phòng chống tội phạm và nhiệm vụ bảo vệ quyền con người trong tố tụng hình sự.

      THAM KHẢO THÊM:

      • Khởi tố là gì? Phân biệt giữa khởi tố vụ án và khởi tố bị can?
      • Căn cứ và thủ tục ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự
      • Luật sư hỗ trợ pháp lý trước và sau khi bị khởi tố vụ án

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Căn cứ khởi tố vụ án hình sự theo Bộ luật tố tụng hình sự thuộc chủ đề Khởi tố hình sự, thư mục Pháp luật hình sự. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      • Zalo   Tư vấn pháp luật qua Zalo
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Quy định về quy trình khởi tố bị can đối với Đảng viên

      <p>Đảng viên bị khởi tố được hiểu là việc cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng ra quyết định khởi tố vụ án hình sự hoặc khởi tố bị can liên quan đến hành vi có dấu hiệu phạm tội. Vậy quy định về quy trình khởi tố bị can đối với Đảng viên thực hiện như thế nào?</p>

      ảnh chủ đề

      Sự khác nhau giữa truy tố và khởi tố trong tố tụng hình sự? 

      <p>Trong tố tụng hình sự, khởi tố và truy tố là hai giai đoạn hoàn toàn khác nhau, giữ vai trò mở đầu và quyết định trong quá trình truy cứu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, nhiều người dễ nhầm lẫn giữa hai khái niệm này. Vậy: Sự khác nhau giữa truy tố và khởi tố trong tố tụng hình sự như thế nào?</p>

      ảnh chủ đề

      Quyền hạn và trách nhiệm của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự

      <p>Trong tố tụng hình sự, giai đoạn khởi tố vụ án là bước mở đầu quyết định việc Nhà nước có truy cứu trách nhiệm hình sự hay không. Ở giai đoạn này, Viện kiểm sát giữ vai trò kiểm soát việc tuân thủ pháp luật và thực hành quyền công tố, bảo đảm mọi quyết định khởi tố đều có căn cứ, đúng thẩm quyền và không xâm phạm quyền công dân. Dưới đây là quy định của pháp luật về quyền hạn và trách nhiệm của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự.</p>

      ảnh chủ đề

      Căn cứ và thủ tục ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự

      <p>Khởi tố vụ án là giai đoạn mở đầu của tố tụng hình sự trong đó các chủ thể có thẩm quyền theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định kiểm tra thông tin, tài liệu thu được, xác định có hay không có dấu hiệu tội phạm. Chủ thể có thẩm quyền sẽ ra quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án hình sự tùy thuộc vào tình tiết khách quan.</p>

      ảnh chủ đề

      Khởi tố là gì? Phân biệt giữa khởi tố vụ án và khởi tố bị can?

      <p>Hiện nay, khi nền kinh tế đang ngày càng phát triển đã kéo theo nhiều vấn đề tiêu cực phát sinh. Vì vậy, hiện tượng vi phạm pháp luật ngày càng diễn ra phổ biến. Giai đoạn khởi tố chính là giai đoạn đầu tiên trong quá trình giải quyết một vụ án hình sự. Cùng tìm hiểu về khởi tố qua bài viết dưới đây.</p>

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Bị hại trong vụ án hình sự có được phép ủy quyền không?
      • Tội hành nghề mê tín, dị đoan theo Điều 320 Bộ luật hình sự
      • Cải tạo không giam giữ là gì? Ví dụ cải tạo không giam giữ?
      • Tội phá thai trái phép theo Điều 316 Bộ luật hình sự 2015
      • Tội xúc phạm Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca Điều 351 BLHS
      • Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự Điều 407 BLHS
      • Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự theo Điều 404 BLHS
      • Tội làm nhục đồng đội theo Điều 397 Bộ luật hình sự 2015
      • Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù trốn
      • Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có
      • Tội điều động hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển tàu bay
      • Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Bị hại trong vụ án hình sự có được phép ủy quyền không?
      • Tội hành nghề mê tín, dị đoan theo Điều 320 Bộ luật hình sự
      • Cải tạo không giam giữ là gì? Ví dụ cải tạo không giam giữ?
      • Tội phá thai trái phép theo Điều 316 Bộ luật hình sự 2015
      • Tội xúc phạm Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca Điều 351 BLHS
      • Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự Điều 407 BLHS
      • Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự theo Điều 404 BLHS
      • Tội làm nhục đồng đội theo Điều 397 Bộ luật hình sự 2015
      • Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù trốn
      • Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có
      • Tội điều động hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển tàu bay
      • Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Quy định về quy trình khởi tố bị can đối với Đảng viên

      <p>Đảng viên bị khởi tố được hiểu là việc cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng ra quyết định khởi tố vụ án hình sự hoặc khởi tố bị can liên quan đến hành vi có dấu hiệu phạm tội. Vậy quy định về quy trình khởi tố bị can đối với Đảng viên thực hiện như thế nào?</p>

      ảnh chủ đề

      Sự khác nhau giữa truy tố và khởi tố trong tố tụng hình sự? 

      <p>Trong tố tụng hình sự, khởi tố và truy tố là hai giai đoạn hoàn toàn khác nhau, giữ vai trò mở đầu và quyết định trong quá trình truy cứu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, nhiều người dễ nhầm lẫn giữa hai khái niệm này. Vậy: Sự khác nhau giữa truy tố và khởi tố trong tố tụng hình sự như thế nào?</p>

      ảnh chủ đề

      Quyền hạn và trách nhiệm của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự

      <p>Trong tố tụng hình sự, giai đoạn khởi tố vụ án là bước mở đầu quyết định việc Nhà nước có truy cứu trách nhiệm hình sự hay không. Ở giai đoạn này, Viện kiểm sát giữ vai trò kiểm soát việc tuân thủ pháp luật và thực hành quyền công tố, bảo đảm mọi quyết định khởi tố đều có căn cứ, đúng thẩm quyền và không xâm phạm quyền công dân. Dưới đây là quy định của pháp luật về quyền hạn và trách nhiệm của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự.</p>

      ảnh chủ đề

      Căn cứ và thủ tục ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự

      <p>Khởi tố vụ án là giai đoạn mở đầu của tố tụng hình sự trong đó các chủ thể có thẩm quyền theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định kiểm tra thông tin, tài liệu thu được, xác định có hay không có dấu hiệu tội phạm. Chủ thể có thẩm quyền sẽ ra quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án hình sự tùy thuộc vào tình tiết khách quan.</p>

      ảnh chủ đề

      Khởi tố là gì? Phân biệt giữa khởi tố vụ án và khởi tố bị can?

      <p>Hiện nay, khi nền kinh tế đang ngày càng phát triển đã kéo theo nhiều vấn đề tiêu cực phát sinh. Vì vậy, hiện tượng vi phạm pháp luật ngày càng diễn ra phổ biến. Giai đoạn khởi tố chính là giai đoạn đầu tiên trong quá trình giải quyết một vụ án hình sự. Cùng tìm hiểu về khởi tố qua bài viết dưới đây.</p>

      Xem thêm

      Tags:

      Khởi tố hình sự


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Quy định về quy trình khởi tố bị can đối với Đảng viên

      <p>Đảng viên bị khởi tố được hiểu là việc cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng ra quyết định khởi tố vụ án hình sự hoặc khởi tố bị can liên quan đến hành vi có dấu hiệu phạm tội. Vậy quy định về quy trình khởi tố bị can đối với Đảng viên thực hiện như thế nào?</p>

      ảnh chủ đề

      Sự khác nhau giữa truy tố và khởi tố trong tố tụng hình sự? 

      <p>Trong tố tụng hình sự, khởi tố và truy tố là hai giai đoạn hoàn toàn khác nhau, giữ vai trò mở đầu và quyết định trong quá trình truy cứu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, nhiều người dễ nhầm lẫn giữa hai khái niệm này. Vậy: Sự khác nhau giữa truy tố và khởi tố trong tố tụng hình sự như thế nào?</p>

      ảnh chủ đề

      Quyền hạn và trách nhiệm của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự

      <p>Trong tố tụng hình sự, giai đoạn khởi tố vụ án là bước mở đầu quyết định việc Nhà nước có truy cứu trách nhiệm hình sự hay không. Ở giai đoạn này, Viện kiểm sát giữ vai trò kiểm soát việc tuân thủ pháp luật và thực hành quyền công tố, bảo đảm mọi quyết định khởi tố đều có căn cứ, đúng thẩm quyền và không xâm phạm quyền công dân. Dưới đây là quy định của pháp luật về quyền hạn và trách nhiệm của Viện kiểm sát trong khởi tố vụ án hình sự.</p>

      ảnh chủ đề

      Căn cứ và thủ tục ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự

      <p>Khởi tố vụ án là giai đoạn mở đầu của tố tụng hình sự trong đó các chủ thể có thẩm quyền theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định kiểm tra thông tin, tài liệu thu được, xác định có hay không có dấu hiệu tội phạm. Chủ thể có thẩm quyền sẽ ra quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án hình sự tùy thuộc vào tình tiết khách quan.</p>

      ảnh chủ đề

      Khởi tố là gì? Phân biệt giữa khởi tố vụ án và khởi tố bị can?

      <p>Hiện nay, khi nền kinh tế đang ngày càng phát triển đã kéo theo nhiều vấn đề tiêu cực phát sinh. Vì vậy, hiện tượng vi phạm pháp luật ngày càng diễn ra phổ biến. Giai đoạn khởi tố chính là giai đoạn đầu tiên trong quá trình giải quyết một vụ án hình sự. Cùng tìm hiểu về khởi tố qua bài viết dưới đây.</p>

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      • Zalo   Tư vấn pháp luật qua Zalo
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ