Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Căn cứ, tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà thầu

  • 23/06/202123/06/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    23/06/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Yêu cầu về năng lực tài chính trong đấu thầu? Căn cứ, tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà thầu? Ứng thầu phải chứng minh nguồn lực tài chính đáp ứng yêu cầu?

      Đấu thầu được hiểu là một trong những hình thức mua sắm hàng hóa, cung ứng dịch vụ và nhà thầu chính là chủ thể đặc trưng nhất chi phối mọi quy định và quyết định tính hiệu quả của hoạt động đấu thầu. Khi tham gia đấu thầu, năng lực tài chính là một trong những điều kiện mà nhà thầu phải đáp ứng. Vậy để chứng minh nhà thầu đảm bảo được về năng lực tài chính cần dựa vào những căn cứ nào? Trong bài viết dưới đây, chúng tôi xin chia sẻ tới bạn đọc những căn cứ, tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà thầu.

      Tổng đài Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7: 1900.6568

      Căn cứ pháp lý:

      – Nghị định số 63/2014/NĐ-CP

      – Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT

      1. Yêu cầu về năng lực tài chính trong đấu thầu

      Căn cứ theo Thông tư 03/2015/TT-BKHĐT đã được Bộ Kế hoạch và xây dựng ban hành vào năm 2015, quy định về quy trình thẩm định hồ sơ mời đấu thầu. Theo Thông tư này, mẫu hồ sơ mời thầu đã được ban hành để sử dụng cho hình thức đấu thầu rộng rãi và hạn chế. Trong đó bên đưa ra gói thầu sẽ lựa chọn nhà thầu đáp ứng đầy đủ yêu cầu về năng lực tài chính và đưa ra mức giá hợp lý nhất cho gói thầu.

      Tất cả các tổ chức hay cá nhân đều phải tuân thủ theo quy định của pháp luật trong quá trình thẩm định, xét duyệt hồ sơ mời thầu. Nhà mời thầu sẽ đưa ra yêu cầu thích hợp nhất dựa trên quy mô, tính chất của từng công trình, những yêu cầu này dựa trên yêu cầu về tính công khai, cạnh tranh, đảm bảo công bằng cho các bên nhà thầu và đem lại hiệu quả kinh tế thiết thực. Tuy nhiên nhà mời thầu không được phép đưa ra những yêu cầu nhằm kìm hãm sự tham gia rộng rãi của các nhà thầu, đồng thời cũng không được phép đưa ra những yêu cầu tạo lợi thế cho một bộ phận nhà thầu nhưng phải đồng thời tạo ra tính cạnh tranh không công bằng.

      Ngoài ra, bên đưa ra đấu thầu tuyệt đối không được tự ý chỉnh sửa những quy định đã ghi trong mẫu hồ sơ. Bởi đó là các phần chỉ dẫn cho nhà thầu biết về quy định chung cần thực hiện trong quá trình tham gia đấu thầu nên có tính cố định trong hợp đồng. Một số quy định không mang tính cố định khác trong hợp đồng thì có thể điều chỉnh linh hoạt sao cho phù hợp với thực tế.

      Trong đó, yêu cầu về nguồn lực tài chính của nhà thầu cho gói thầu sẽ có thời hạn trên 1 năm (trên 12 tháng), nội dung yêu cầu về nguồn lực tài chính của gói thầu có thời hạn trên 1 năm có phần hơi khác so với yêu cầu về nguồn lực tài chính cho gói thầu dưới 12 tháng. Thời gian kéo dài trên 12 tháng xác định theo phương pháp giá trị của gói thầu trong thời gian thực tế rồi nhân với ba.

      Trường hợp với gói thầu có khoảng thời gian thực hiện dưới 1 năm, yêu cầu về nguồn lực tài chính cũng sẽ khác so với gói thầu có khoảng thời gian thực hiện trên 1 năm. Trong đó người ta sẽ xác định tỷ lệ giá trị phần công việc trong hợp đồng bằng phương pháp khác. Lúc này nguồn lực tài chính cần đảm bảo bằng 30% và nhân với đơn giá của gói thầu.

      Việc thẩm định năng lực của nhà thầu cũng có chút thay đổi trong trường hợp với các lĩnh vực hoạt động đặc biệt hoặc tùy vào từng địa phương. Bởi năng lực tài chính của nhà thầu địa phương vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế. Do đó, tỷ lệ giá trị phần công việc trong hợp đồng thường nằm trong khoảng từ 50 đến 70% công việc của toàn gói thầu. Bên cạnh đó nhà thầu cũng phải đáp ứng yêu cầu có khả năng thi công từng hạng mục phức tạp trong tổng thể gói thầu mà mình tham gia.

      2. Căn cứ, tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà thầu

      2.1. Căn cứ chứng minh năng lực tài chính của nhà thầu

      Căn cứ theo Điều 15 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu, thì năng lực tài chính của nhà thầu có thể được chứng minh dựa trên các nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu. Theo đó:

      – Việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu. Để bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực tài chính và kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện gói thầu cần căn cứ vào hồ sơ dự thầu đã nộp, các tài liệu giải thích, làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu.

      – Việc đánh giá được thực hiện trên bản chụp, theo đó nhà thầu phải chịu trách nhiệm về tính thống nhất giữa bản gốc và bản chụp. Trường hợp có sự sai khác giữa bản gốc và bản chụp nhưng không làm thay đổi thứ tự xếp hạng nhà thầu thì căn cứ vào bản gốc để đánh giá năng lực tài chính và kinh nghiệm của nhà thầu.

      – Trường hợp có sự sai khác giữa bản gốc và bản chụp dẫn đến kết quả đánh giá năng lực tài chính và kinh nghiệm của nhà thầu trên bản gốc khác kết quả đánh giá trên bản chụp, làm thay đổi thứ tự xếp hạng nhà thầu thì hồ sơ dự thầu của nhà thầu sẽ bị loại.

      Khoản 2 Điều 2 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP cũng quy định trong hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng. Hiện nay, các Mẫu hồ sơ mời thầu ban hành kèm theo Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT ngày 6/5/2015 và Thông tư số 05/2015/TT-BKHĐT ngày 16/6/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định nhà thầu phải gửi kèm theo bản chụp được chứng thực các tài liệu như văn bằng, chứng chỉ của nhân sự chủ chốt, các tài liệu về quyết toán thuế… nhằm chứng minh năng lực tài chính và kinh nghiệm của nhà thầu. Theo đó, việc chứng thực các tài liệu nói trên được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan. Tuy nhiên, nhà thầu phải chuẩn bị sẵn sàng các tài liệu gốc để phục vụ việc xác minh tính chính xác về năng lực tài chính và kinh nghiệm của nhà thầu khi có yêu cầu của bên mời thầu.

      Như vậy, theo quy định trên, việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu. Cũng tức là để chứng minh năng lực tài chính của nhà thầu trong quá trình đấu thầu thì cần phải căn cứ vào yêu cầu trong hồ sơ mời thầu để biết rõ căn cứ chứng minh năng lực trong quá trình đấu thầu là như thế nào bởi căn cứ chứng minh năng lực này dựa trên yêu cầu của bên mời thầu.

      Bên cạnh đó, Khoản 1 Điều 15 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ cũng có quy định quy định, việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu của các nhà thầu và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời thầu. Căn cứ vào hồ sơ dự thầu đã nộp, các tài liệu giải thích, làm rõ hồ sơ dự thầu của nhà thầu để bảo đảm lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực tài chính và kinh nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện gói thầu.

      2.2. Phải chứng minh có tài sản có khả năng thanh khoản cao

      Theo hướng dẫn tại Mẫu số 12 Chương IV Mẫu HSMT xây lắp ban hành kèm Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT ngày 6/5/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư thì nhà thầu phải chứng minh có các tài sản có khả năng thanh khoản cao hoặc các hạn mức tín dụng và các nguồn tài chính khác (không phải là các khoản tạm ứng theo hợp đồng) có sẵn để đáp ứng yêu cầu về nguồn lực tài chính theo quy định của pháp luật.

      Căn cứ theo hướng dẫn tại Thông tư số 03/2015/TT-BKHĐT ngày 6/5/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư thì tài sản có khả năng thanh khoản cao là tiền mặt và các tài sản tương đương tiền mặt hoặc là các công cụ tài chính ngắn hạn, các chứng khoán sẵn sàng để bán, chứng khoán dễ bán, các khoản phải thu thương mại, các khoản phải thu tài chính ngắn hạn và các tài sản khác mà có thể chuyển đổi thành tiền mặt trong vòng một năm. Theo đó, trong trường hợp nhà thầu phải chứng minh tài sản có khả năng thanh khoản cao bằng sổ tiết kiệm thì nhà thầu nộp bản chụp sổ tiết kiệm kèm theo hồ sơ dự thầu để chứng minh nguồn lực tài chính của mình.

      3. Ứng thầu phải chứng minh nguồn lực tài chính đáp ứng yêu cầu

      Theo quy định tại Nghị định số 63/2014/NĐ-CP (Điều 16 khoản 1) quy định sau khi mở thầu, nhà thầu có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu của mình theo yêu cầu của bên mời thầu. Trong trường hợp hồ sơ dự thầu của nhà thầu thiếu tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực tài chính và kinh nghiệm của nhà thầu thì bên mời thầu yêu cầu nhà thầu làm rõ, bổ sung tài liệu để chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực tài chính và kinh nghiệm. Đối với các nội dung đề xuất về kỹ thuật, tài chính nêu trong hồ sơ dự thầu của nhà thầu, việc làm rõ các nội dung đó phải bảo đảm nguyên tắc không làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu đã nộp, không thay đổi giá dự thầu.

      Theo hướng dẫn tại ghi chú số (9) Mục 2.1 Chương III và mẫu số 15 Chương IV Mẫu hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa (mẫu số 01) ban hành kèm theo Thông tư số 05/2015/TT-BKHĐT ngày 06/5/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư thì tài sản có khả năng thanh khoản cao là tiền mặt và các tài sản tương đương tiền mặt hoặc các công cụ tài chính ngắn hạn, các chứng khoán sẵn sàng để bán, chứng khoán dễ bán, các khoản phải thu thương mại, các khoản phải thu tài chính ngắn hạn và các tài sản khác mà có thể chuyển đổi thành tiền mặt trong vòng một năm. Đối với trường hợp trong hồ sơ dự thầu, nhà thầu phải nộp kèm theo bản cam kết tín dụng của tổ chức tín dụng hoạt động hợp pháp tại Việt Nam, trong đó tổ chức tín dụng cam kết sẽ cung cấp tín dụng cho nhà thầu để thực hiện gói thầu đang xét với hạn mức tối thiểu bằng giá trị yêu cầu theo hồ sơ mời thầu, trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng thì nhà thầu được đánh giá là đáp ứng yêu cầu về nguồn lực tài chính cho gói thầu.

      Theo đó, trong trường hợp trong hồ sơ dự thầu của nhà thầu thiếu tài liệu chứng minh về nguồn năng lực tài chính thì bên mời thầu cần yêu cầu nhà thầu làm rõ, bổ sung tài liệu chứng minh. Tuy nhiên, nếu nhà thầu không cung cấp được tài liệu chứng minh nguồn năng lực tài chính của mình đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu thì nhà thầu đó được đánh giá là không đáp ứng được điều kiện của bên mời thầu.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ