Kê khai tài sản là một trong những nghĩa vụ bắt buộc phải thực hiện đối với những cá nhân là cán bộ, công chức đang làm việc trong cơ quan, tổ chức, đơn vị. Quy định này có ý nghĩa quan trọng trong việc ngăn chặn phòng ngừa hành vi tham nhũng trong khi thực thi công vụ, củng cố niềm tin của người dân. Vậy, Cán bộ, công chức phải kê khai tài sản người thân không?
Mục lục bài viết
1. Cán bộ, công chức phải kê khai tài sản người thân không?
Kê khai tài sản thu nhập là một trong những hoạt động nhằm kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị. Trách nhiệm này cũng đã được ghi nhận tại nhiều văn bản pháp lý liên quan như Luật Phòng chống tham nhũng, Nghị định 130/2020/NĐ-CP,.. Tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 130/2020/NĐ-CP có định nghĩa về “kê khai tài sản, thu nhập” như sau: Kê khai tài sản, thu nhập là việc ghi rõ ràng, đầy đủ, chính xác các loại tài sản, thu nhập, biến động tài sản, thu nhập phải kê khai, nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm. Qúa trình kê khai sẽ được thực hiện theo Mẫu bản kê khai tài sản, thu nhập ban hành kèm theo Nghị định này;
Nhận thấy rằng, mục đích của việc thực hiện kê khai và công khai tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nhằm thực hiện đầy đủ, có hiệu quả đối với việc kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ kê khai theo đúng quy định của pháp luật. Đồng thời, cũng có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc nâng cao trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước và cá nhân trong việc kê khai, công khai tài sản, thu nhập của người kê khai.
Hơn nữa, hoạt động này cũng giúp cho việc xem xét, đánh giá, kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai; phòng ngừa và ngăn chặn hành vi tham nhũng trong thực thi công vụ.
Hiện nay, theo Điều 34 Văn bản hợp nhất 11/VBHN-VPQH 2020 Luật Phòng chống tham nhũng thì người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập bao gồm các đối tượng sau đây:
+ Cá nhân đang là cán bộ, công chức làm việc trong cơ quan nhà nước;
+ Đối tượng là sĩ quan Công an nhân dân; sĩ quan Quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp cũng cần tuân thủ nghĩa vụ này;
+ Hoặc người giữ chức vụ từ Phó trưởng phòng và tương đương trở lên công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước, người được cử làm đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
+ Bên cạnh đó thì nghĩa vụ này cũng phải được người ứng cử đại biểu Quốc hội, người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân thực hiện nghiêm theo quy định
Không chỉ quy định các đối tượng được quy định tại Điều 34 của Luật này mà người thân của các đối tượng nằm trong trường hợp kê khai tài sản cũng phải tuân thủ. Cụ thể, tại Điều 33 Văn bản hợp nhất 11/VBHN-VPQH 2020 Luật Phòng chống tham nhũng quy định về nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập như sau:
+ Với những đợt thực hiện kê khai tài sản thì người có nghĩa vụ kê khai phải kê khai tài sản, thu nhập và biến động về tài sản, thu nhập của mình, của vợ hoặc chồng, con chưa thành niên theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng;
+ Những nội dung kê khai, cung cấp thông tin của người có nghĩa vụ kê khai phải trung thực về tài sản, thu nhập, cần có bản giải trình trung thực về nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm theo trình tự, thủ tục quy định tại Văn bản hợp nhất 11/VBHN-VPQH 2020 Luật Phòng chống tham nhũng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai tài sản, thu nhập.
Với quy định trên thì cán bộ, công chức không chỉ có nghĩa vụ kê khai tài sản của mình mà còn phải kê khai tài sản của vợ hoặc chồng, con chưa thành niên của mình để đảm bảo được mục đích mà quy định này đề ra.
2. Phương thức và thời điểm kê khai tài sản, thu nhập của người thân cán bộ, công chức:
Hoạt động kê khai có thể được thực hiện bằng nhiều phương thức khác nhau nên thời điểm kê khai tài sản thu nhập của người thân cán bộ, công chức cũng sự sự khác biệt. Có thể kể đến, thực hiện kê khai lần đầu, kê khai bổ sung, kê khai hàng năm, kê khai thực hiện công tác nghĩa vụ. Theo Điều 36 Văn bản hợp nhất 11/VBHN-VPQH 2020 Luật Phòng chống tham nhũng thì phương thức và thời điểm kê khai tài sản, thu nhập được thể hiện với các nội dung cụ thể như sau:
- Đối với trường hợp kê khai lần đầu sẽ áp dụng với những trường hợp sau đây:
+ Người đang giữ vị trí công tác được ghi nhận ở các khoản 1, 2 và 3 Điều 34 Văn bản hợp nhất 11/VBHN-VPQH 2020 Luật Phòng chống tham nhũng tại thời điểm 01 tháng 7 năm 2019 thì nghĩa vụ kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2019;
+ Còn trong trường hợp cá nhân lần đầu giữ vị trí công tác quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 34 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 thì thời điểm để hoàn thành việc kê khai chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày được tiếp nhận, tuyển dụng, bố trí vào vị trí công tác.
- Kê khai bổ sung: Tiến hành kê khai bổ sung khi người có nghĩa vụ kê khai có biến động về tài sản, thu nhập trong năm có giá trị từ 300.000.000 đồng trở lên. Thời điểm để hoàn thành việc này là trước ngày 31 tháng 12 của năm có biến động về tài sản, thu nhập, trừ trường hợp đã kê khai theo quy định tại khoản 3 Điều 36 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018;
- Kê khai hằng năm được thực hiện đối với những trường hợp sau đây:
+ Theo quy định hiện hành thì người giữ chức vụ từ Giám đốc sở và tương đương trở lên sẽ phải tuân thủ quy định kê khai hằng năm. Thời điểm thực hiện phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12;
+Đối với những người không thuộc quy định tại điểm a khoản 3 Điều 36 Văn bản hợp nhất 11/VBHN-VPQH 2020 Luật Phòng chống tham nhũng làm công tác tổ chức cán bộ, quản lý tài chính công, tài sản công, đầu tư công hoặc trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác theo quy định của Chính phủ thì việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12.
- Trường hợp kê khai phục vụ công tác cán bộ được thực hiện đối với những trường hợp sau đây:
+ Cá nhân có dự kiến bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cử giữ chức vụ khác thì thực hiện nghĩa vụ kê khai quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 34 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 khi. Thời gian thực hiện đó là chậm nhất là 10 ngày trước ngày dự kiến bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cử giữ chức vụ khác;
+ Thời điểm kê khai được thực hiện theo quy định của pháp luật về bầu cử sẽ được áp dụng nếu người có nghĩa vụ kê khai thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 34 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018.
3. Việc kê khai tài sản, thu nhập được tổ chức như thế nào?
Khi tiến hành kê khai tài sản, thu nhập thì cần tuân thủ đúng thời gian, đối tượng và đặc biệt quá trình thực hiện, tổ chức việc kê khai tài sản, thu nhập. Căn cứ theo Điều 37 Văn bản hợp nhất 11/VBHN-VPQH 2020 Luật Phòng chống tham nhũng thì hoạt động tổ chức việc kê khai tài sản, thu nhập của cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai được tiến hành như sau:
- Có trách nhiệm trong việc lập danh sách người có nghĩa vụ kê khai và gửi cho Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập có thẩm quyền;
- Hỗ trợ và có các hoạt động hướng dẫn việc kê khai tài sản, thu nhập cho người có nghĩa vụ kê khai;
- Tiến hành lập sổ theo dõi kê khai, giao, nhận bản kê khai để đảm bảo sự chính xác, đầy đủ thông tin và minh bạch;
Người có nghĩa vụ kê khai có trách nhiệm kê khai theo mẫu và gửi bản kê khai cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai. Trong bản kê khai có thể kể đến những tài sản, thu nhập kê khai bao gồm:
+ Thông tin về quyền sử dụng đất, nhà ở, công trình xây dựng và tài sản khác gắn liền với đất, nhà ở, công trình xây dựng;
+ Tài sản được xác định là kim khí quý, đá quý, tiền, giấy tờ có giá và động sản khác mà mỗi tài sản có giá trị từ 50.000.000 đồng trở lên;
+ Ngoài ra, nếu có tài sản, tài khoản ở nước ngoài thì cũng phải cung cấp thông tin trung thực;
+ Tổng thu nhập giữa 02 lần kê khai cũng thuộc trường hợp nêu trong bản kê khai.
THAM KHẢO THÊM: