Theo quy định của Luật tiếp công dân, cán bộ có được từ chối tiếp công dân đang say rượu không?
Mục lục bài viết
- 1 1. Thế nào là hoạt động tiếp công dân?
- 2 2. Cán bộ có được từ chối tiếp công dân đang say rượu không?
- 3 3. Quy định các hành vi bị cấm trong hoạt động tiếp công dân:
- 4 4. Quyền và nghĩa vụ của công dân khi đến khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị:
- 5 5. Người tiếp công dân phải có trách nhiệm gì?
- 6 6. Mẫu đơn khiếu nại mới nhất và hướng dẫn cách viết:
1. Thế nào là hoạt động tiếp công dân?
Căn cứ khoản 1 Điều 2 Luật tiếp công dân quy định tiếp công dân là hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền đón tiếp người dân với mục đích để lắng nghe, tiếp nhận các khiếu nại, kiến nghị, phản ánh, tố cáo về một vấn đề nào đó.
Sau đó, cán bộ có thẩm quyền sẽ giải thích, hướng dẫn cho công dân về quy trình, thủ tục khiếu nại, kiến nghị, phản ánh, tố cáo theo đúng quy định.
Cơ quan có trách nhiệm tiếp công dân bao gồm:
+ Chính phủ.
+ Bộ, cơ quan ngang bộ; tổng cục và tổ chức tương đương; cục.
+ Ủy ban nhân dân các cấp.
+ Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
+ Các cơ quan của Quốc hội.
+ Hội đồng nhân dân các cấp.
+ Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Kiểm toán nhà nước.
Ngoài ra Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp có tách nhiệm tiếp công dân trong phạm vi.
Các tổ chức chính trị, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội, cơ quan thuộc Chính phủ, đơn vị sự nghiệp công lập tổ chức việc tiếp công dân phù hợp với yêu cầu, quy mô, tính chất hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình.
Các cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội quy định về việc tiếp công dân trong cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống mình; Chính phủ quy định cụ thể việc tiếp công dân tại các cơ quan thuộc Chính phủ, đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Cán bộ có được từ chối tiếp công dân đang say rượu không?
Theo quy định tại Điều 9 Luật tiếp công dân, người tiếp công dân sẽ có quyền từ chối tiếp khi công dân vi phạm các quy định sau:
– Người dân trong tình trạng say do dùng chất kích thích.
– Người bị mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
– Có hành vi khác vi phạm nội quy nơi tiếp công dân.
– Người dân có những hành vi đe dọa, xúc phạm cơ quan, tổ chức, đơn vị, người tiếp công dân, người thi hành công vụ.
– Nội dung vụ việc khiếu nại, tố cáo của người dân đã được giải quyết đúng chính sách, pháp luật, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, rà soát, thông báo bằng văn bản và đã được tiếp, giải thích, hướng dẫn nhưng vẫn cố tình khiếu nại, tố cáo kéo dài.
– Những trường hợp khác trên cơ sở quy định của pháp luật.
Như vậy, nếu một người đang trong tình trạng say do uống rượu, bia hay các chất kích thích khác đến để khiếu nại, tố cáo hay phản ánh thì người tiếp công dân được quyền từ chối tiếp.
3. Quy định các hành vi bị cấm trong hoạt động tiếp công dân:
Theo quy định, những hành vi sau đây sẽ bị cấm khi thực hiện hoạt động tiếp công dân, cụ thể:
– Khi tiếp công dân mà có hành vi phân biệt đối xử.
– Lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh để gây rối trật tự công cộng.
– Người dẫn đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh mà gây phiền hà, sách nhiễu hoặc cản trở.
– Thiếu trách nhiệm trong việc tiếp công dân.
– Làm mất hoặc làm sai lệch thông tin, tài liệu do người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh cung cấp.
– Có hành vi xuyên tạc, vu khống, gây thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân.
– Có hành vi đe dọa, xúc phạm cơ quan, tổ chức, đơn vị, người tiếp công dân, người thi hành công vụ.
– Thực hiện hành vi kích động, cưỡng ép, dụ dỗ, lôi kéo, mua chuộc người khác tập trung đông người tại nơi tiếp công dân.
– Thực hiện các hành vi vi phạm khác.
4. Quyền và nghĩa vụ của công dân khi đến khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị:
Theo Điều 7 Luật tiếp công dân, người dân khi thực hiện khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
* Về quyền:
– Được quyền trình bày rõ vấn đề, nội dung khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của mình.
– Được cán bộ hướng dẫn, giải thích về các nội dung liên quan đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
– Người tiếp công dân có hành vi vi phạm pháp luật thì có quyền khiếu nại, tố cáo.
– Được nhận thông báo về việc tiếp nhận, kết quả xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
– Có quyền sử dụng người phiên dịch khi người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh không sử dụng thông thạo tiếng Việt.
– Được thực hiện các quyền khác theo quy định.
* Về nghĩa vụ:
– Khi đến nơi tiếp công dân phải cung cấp đầy đủ thông tin về họ tên, địa chỉ hoặc phải xuất trình giấy tờ tùy thân,
– Đối với người tiếp công dân thì phải có thái độ tôn trọng và đúng mực.
– Liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh phải trình bày một cách trung thực sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu.
– Nghiêm chỉnh chấp hành nội quy tiếp công dân và hướng dẫn của người tiếp công dân.
– Phải cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh nếu như nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một nội dung.
– Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung khiếu nại, tố cáo của mình.
5. Người tiếp công dân phải có trách nhiệm gì?
– Về trang phục: chỉnh tề, nghiêm túc khi thực hiện tiếp công dân.
– Phải đeo thẻ công chức, viên chức theo quy định.
– Khi tiếp công dân phải yêu cầu người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trình bày đầy đủ các thông tin về họ tên, địa chỉ hoặc xuất trình giấy tờ tùy thân,
– Yêu cầu người đến khiếu nại có đơn hoặc trình bày rõ ràng nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
– Yêu cầu người đến khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc tiếp nhận, thụ lý vụ việc.
– Về thái độ: phải có sự tôn trọng người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; thái độ đúng mực; có sự lắng nghe, tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
– Tiến hành ghi chép đầy đủ, chính xác nội dung mà người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trình bày.
– Phải có trách nhiệm trong việc hướng dẫn, giải thích cho người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh chấp hành đúng đường lối, chủ trường của pháp luật.
– Hướng dẫn người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đến đúng cơ quan hoặc người có thẩm quyền giải quyết.
– Xử lý hoặc phân loại, chuyển đơn, trình người có thẩm quyền xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
– Khi có kết quả xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh phải thông báo cho công dân.
– Yêu cầu người vi phạm nội quy nơi tiếp công dân chấm dứt hành vi vi phạm.
Trường hợp cần thiết thì phải lập biên bản về việc vi phạm và yêu cầu cơ quan chức năng xử lý theo quy định của pháp luật.
6. Mẫu đơn khiếu nại mới nhất và hướng dẫn cách viết:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
…, ngày… tháng… năm…
ĐƠN KHIẾU NẠI
Kính gửi: (1)
Họ và tên người khiếu nại:…………..;
Địa chỉ:……….. (2);
Số CMND/Hộ chiếu/Thẻ căn cước công dân………. , ngày cấp…………. , nơi cấp: ……….(3).
Tên của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại:……….. ;
Địa chỉ:……….. (4);
Khiếu nại về việc:……….. (5);
Nội dung khiếu nại:……… (6).
(Tài liệu, chứng cứ kèm theo – nếu có).
| NGƯỜI KHIẾU NẠI |
Dưới đây là hướng dẫn ghi Đơn khiếu nại theo mẫu trên:
(1) Tên cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại.
(2) Họ, tên và địa chỉ của người khiếu nại:
– Nếu là người đại diện của cơ quan, tổ chức thực hiện việc khiếu nại thì ghi rõ chức danh, tên cơ quan, tổ chức mà mình được đại diện;
– Nếu là người được ủy quyền khiếu nại thì ghi rõ cơ quan, tổ chức, cá nhân ủy quyền.
(3) Nếu người khiếu nại không có CMND/Hộ chiếu/Thẻ căn cước công dân thì ghi các thông tin theo giấy tờ tùy thân.
(4) Tên và địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại.
(5) Khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về việc gì (ghi rõ khiếu nại lần đầu hoặc lần hai).
(6) Ghi tóm tắt nội dung khiếu nại; ghi rõ cơ sở của việc khiếu nại; yêu cầu giải quyết khiếu nại.
CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG BÀI VIẾT:
Luật tiếp công dân số 42/2013/QH13.
Luật Tố cáo 2018 số
Nghị định số 42/2013/QH13 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật khiếu nại.