Trong bài phú này, chúng ta cần tập trung vào việc tôn vinh truyền thống anh hùng bất khuất của dân tộc, đồng thời khơi gợi tình yêu nước và lòng tự hào dân tộc trong mỗi người Việt.
Mục lục bài viết
1. Dàn ý cảm nhận về bài Phú sông Bạch Đằng siêu hay
1.1. Mở bài
Giới thiệu tác giả tác phẩm
Trương Hán Siêu là một học giả uyên bác, tôn nho bài Phật và có lòng yêu nước sâu sắc. Ông là một tác gia sáng tác đa dạng, bao gồm nhiều thể loại như hình luật, phú, thơ, văn xuôi, và tất cả đều được viết bằng chữ Hán. Tác phẩm nổi tiếng nhất của ông là bài “Phú sông Bạch Đằng”, một bài phú tuyệt vời về vẻ đẹp hùng vĩ của sông Bạch Đằng và những chiến công chống lại các xâm lược áp bức đất nước. Các vua Trần rất trân trọng ông và công lao của ông được truyền tụng cho đến ngày nay.
1.2. Thân bài
Giới thiệu nhân vật khách và tâm trạng của khách khi đến với sông Bạch Đằng lịch sử.
a. Giới thiệu về khách
“Khách có kẻ:
Giương buồm giong gió chơi vơi
Lướt bể trăng mải miết…”
Một con người đang mở rộng tâm hồn để tận hưởng vẻ đẹp của thiên nhiên. Tự do của tâm hồn được thể hiện qua hình ảnh kì vĩ của vũ trụ. Khách tận hưởng không gian mở rộng với gió, trăng, và bể. Khách không chỉ là chấm nhỏ giữa khung cảnh thiên nhiên, mà hòa mình vào môi trường xung quanh.
“Sớm gõ thuyền chừ Nguyên, Tương
Chiều lần thăm chừ Vũ Huyệt
Cửu Giang, Ngũ Hồ, Tam Ngô, Bách Việt,
Nơi có người đi, đâu mà chẳng biết…”
Khách trong đoạn văn được miêu tả là một người đã đi nhiều và biết nhiều về những địa danh nổi tiếng liên quan đến không gian sông nước. Trong số này, Nguyên Tương và Vũ Hiệp nằm ở hai đầu xa nhau của quốc gia, nhưng khách vẫn có thể đến thăm chúng trong một ngày. Cách diễn tả như vậy cho thấy rằng những địa danh này có thể đã được khách ghé thăm trước đó qua sách vở hoặc truyền miệng.
Ngoài ra, đoạn văn cũng đề cập đến những địa danh khác liên quan đến không gian sông nước rộng lớn, bao gồm Đông Triều và sông Bạch Đằng ở Việt Nam cũng như các địa danh Trung Quốc. Tất cả những địa danh này khiến cho khách muốn đi khắp mọi nơi và trải nghiệm nhiều hơn về văn hóa và lịch sử của những vùng đất này.
Tổng quan, mục đích của viễn du của khách trong đoạn văn này là chuẩn bị tâm thế và tạo cảm giác thích hợp cho người đọc khi tiếp xúc với dòng sông Bạch Đằng.
b. Cảnh sông Bạch Đằng và tâm trạng của khách
Cảnh sông Bạch Đằng được miêu tả chi tiết với những con sóng lớp lớp nối đuôi nhau mở ra không gian rộng lớn của vùng sông nước. Khung cảnh nên thơ, bồng bềnh, thiết tha như đuôi chim trĩ. Phong cảnh cuối thu xanh biếc, đất và trời như nối liền một dải. Đến với sông Bạch Đằng, người ta đan xen nhiều cung bậc tâm trạng, có niềm vui, có sự tự hào xung quanh trời đất. Cũng có nỗi buồn vì cảnh trước mặt hoang vắng, đìu hiu, thương nhớ những anh hùng đã khuất, tiếc nuối vì chiến trường xưa một thời oanh liệt giờ đã vắng bóng phai nhạt dần dấu vết thời gian. Phong cách lời thơ linh hoạt, giọng điệu khi thì hào sảng, khi thì trĩu nặng tâm tư. Khách chính là sự phân thân của tác giả cho nên qua nhân vật khách ta cũng hiểu được lòng tác giả. Đó là con người có tâm hồn phóng khoáng, nhạy cảm, đặc biệt là người nặng lòng với lịch sử dân tộc.
Lời kể về những chiến công trên sông Bạch Đằng
Các bậc cao niên hỏi ta về mục đích của mình bên sông. Họ là những chứng nhân lịch sử.
Các bậc cao niên rất nhiệt tình và trân trọng khi đối xử với khách đến sông Bạch Đằng, cho thấy họ đáng kính trọng và có nhân cách lớn.
Sông Bạch Đằng được ghi nhận là nơi đã chứng kiến chiến công chói lọi của các anh hùng từ bao đời, như chiến công hào hùng của thế hệ trước đó: Ngô chúa phá Hoằng Thao, và buổi Trùng Hưng nhị thánh bắt Ô Mã…
Trận thủy chiến trên sông Bạch Đằng diễn ra với lực lượng đông đảo của địch mạnh, nhiều mưu kế và sự gian xảo, quỷ quyệt, ngạo nạn. Ta đứng về phía chính nghĩa đã chiến thắng không chỉ về lực lượng mà còn về ý chí.
Cách miêu tả trận đánh dữ dội và ác liệt qua hình ảnh giàu tính biểu cảm.
Sử dụng tích cổ và so sánh với những cuộc đánh lớn tại Trung Hoa như “Hốt Tất Liệt”. “Trận Xích Bích” thể hiện sự thất bại của kẻ thù và khẳng định chiến công oanh liệt của ta.
Cách kể dồn dập và gấp gáp với những câu ngắn, khi thì chậm rãi với những câu văn dài, khi thì xúc tích với đoạn trích, mang lại cảm giác hồi hộp về diễn biến cuộc chiến.
Khẳng định rằng chiến thắng đến từ địa linh và nhân kiệt, đề cao vai trò của Trần Hưng Đạo và Trần Quốc Tuấn.
Cho thấy sự tôn trọng của vua Trần đối với bề tôi và sự đoàn kết một lòng của vua tôi.
Lời ca của các bô lão và khách
– Tác giả khẳng định quy luật của lịch sử bằng cách mượn quy luật tự nhiên về sự tồn tại. Điều này có nghĩa là lịch sử tuân theo một quy luật không thể thay đổi, tương tự như các quy luật của tự nhiên.
– Trong bài hát của khách mời, chúng ta nghe thấy những giọng hát của các bậc cao niên. Những bài hát của họ đại diện cho sự tiếp nối và mở rộng về mặt tư tưởng và niềm tin vào một xã hội bình yên của đất nước. Những ý tưởng này rất gắn liền với lịch sử và văn hóa của quốc gia và được truyền lại qua các thế hệ. Những bài hát của các cụ già là minh chứng cho sự quan trọng của truyền thống và tính bền vững của giá trị văn hóa.
1.3. Kết bài:
– Nêu cảm nhận chung về tác phẩm và suy nghĩ của em.
2. Cảm nhận về Phú sông Bạch Đằng siêu hay:
“Phú sông Bạch Đằng” là một tác phẩm tiêu biểu cho đỉnh cao nghệ thuật của thể phú trong văn học trung đại Việt Nam. Tác giả Trương Hán Siêu đã dùng hoài niệm quá khứ để thể hiện lòng yêu nước và niềm tự hào dân tộc về chiến công lừng lẫy trên sông Bạch Đằng. Bài phú chứa đựng những giá trị tư tưởng nhân văn sâu sắc, bao gồm truyền thống anh hùng bất khuất và đạo lý nhân nghĩa của dân tộc Việt Nam.
Bài Phú sông Bạch Đằng mở đầu với lời giới thiệu nhân vật “khách”, đó là tác giả – một người thích du ngoạn, khám phá và tự do.
“Khách có kẻ:
Giương buồm giong gió chơi vơi,
Lướt bể chơi trăng mải miết”
Trong chuyến đi dạo của mình cả trong thực tế lẫn trong tưởng tượng, người khách đã đi qua nhiều danh lam thắng cảnh, bao gồm cả ở Trung Quốc (Cửu Giang, Ngũ Hồ, Tam Ngô, Bách Việt, Đầm Vân Mộng,…) và ở Đại Việt (Đại Than, Đông Triều, Bạch Đằng,…). Khi đến đây, người khách đã được đắm chìm trong không gian cảnh sắc đa dạng của sông Bạch Đằng:
“Bát ngát sóng kình muôn dặm…
Sông chìm giáo gãy, gò đầy xương khô”
Cảnh sắc nơi chiến tích sông Bạch Đằng vừa mang vẻ hùng vĩ với hình ảnh “sóng kình muôn dặm”, một khung cảnh đầy ấn tượng và có sức hút đặc biệt với những người yêu thích vẻ đẹp thiên nhiên. Hình ảnh của đuôi trĩ một màu thướt tha đầy trang nhã, kết hợp với không gian đất trời vào độ chín nhất, bầu trời mặt nước cùng một màu xanh, đã tạo nên một bức tranh tuyệt đẹp và đầy cảm xúc.
Tuy nhiên, không khí của nơi chiến tích xưa vẫn còn đọng lại trong không gian này. Những hàng lau sợi bên sông cực tả vẻ hoang vu, lạnh lẽo, tạo nên một khung cảnh đầy u ám và đáng sợ. Thêm vào đó là cảnh “giáo gãy, xương khô” nơi chiến trường xưa đẫm máu, đã làm cho không khí của nơi đây trở nên đau đớn và nuối tiếc.
Khi đứng trước cảnh tượng ấy, vị khách không khỏi cảm thấy buồn thương và nuối tiếc trước sự thay đổi của cảnh vật. Nhưng cũng chính những hình ảnh đó đã mang đến cho người ta nhiều cảm xúc và suy nghĩ sâu sắc về cuộc chiến trên sông Bạch Đằng và những người đã hy sinh vì đất nước.
Hình tượng các bô lão xuất hiện đã mang đến những câu chuyện kể về chiến tích trên sông Bạch Đằng. Những câu chuyện hào hùng và đầy cảm xúc về cuộc chiến đó đã được tái hiện lại một cách sống động và chân thực. Các bô lão đã kể lại diễn biến trận đánh cho thấy đây là một trận đánh quyết liệt, căng thẳng, quân giặc là những kẻ hống hách, hung tàn và ngạo mạn đã phải chịu thất bại thảm hại, nhục nhã ê chề.
Với bài “Bạch Đằng giang phú”, người ta có thể ôn lại những trang lịch sử dân tộc vẻ vang, hào hùng, củng cố thêm niềm tự hào và tự tôn dân tộc. Nơi đây trở thành một nơi lưu giữ những kỷ niệm đẹp, những câu chuyện lịch sử và những hình ảnh đẹp của quê hương Việt Nam.
“Đây là nơi chiến địa buổi Trùng Hưng nhị thánh bắt Ô Mã
Cũng là bãi đất xưa, Ngô chúa phá Hoằng Thao…”
Các bô lão kể lại chiến công lịch sử hào hùng, sống động, tái hiện khung cảnh chiến trường và diễn biến trận đánh căng thẳng, quyết liệt. Quân giặc bị đánh bại thảm hại vì hống hách, hung tàn và ngạo mạn. Các bô lão nhận định về nguyên nhân dẫn đến thắng lợi.
“Quả là: Trời đất cho nơi hiểm trở
Cũng nhờ: Nhân tài giữ cuộc điện an”
Ba yếu tố cơ bản là thiên thời, địa lợi, nhân hòa, với vai trò quan trọng của con người. Hình ảnh Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn được so sánh với những người hùng thời xưa. Hai bài ca cuối được chuyển sang thể lục bát: bài ca của các bô lão và lời ca của kẻ khách.
“Sông Đằng một dải dài ghê…
Nghìn thu chỉ có anh hùng lưu danh”
“Anh minh hai vị thánh quân…
Bởi đâu đất hiểm cốt mình đức cao”
Các bô lão ca ngợi con sông Bạch Đằng rộng lớn, hiểm trở và có ý nghĩa lịch sử. Họ tin rằng kẻ bất nghĩa sẽ tiêu vong và người anh hùng sẽ được tôn vinh. Kẻ khách tiếp tục ca ngợi anh hùng Trần Nhân Tông và Trần Thánh Tông, hy vọng mang lại sự bình yên vĩnh viễn cho dân tộc.
Qua bài “Bạch Đằng giang phú”, ta có thể hồi tưởng và tôn vinh lại những trang lịch sử vẻ vang, hào hùng của dân tộc Việt Nam, đặc biệt là trận Bạch Đằng năm 938. Trận chiến này đã chứng minh sức mạnh và tài năng của tướng quân Ngô Quyền, đánh bại quân Nam Hán xâm lược và đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong lịch sử đấu tranh giành độc lập và chủ quyền của Việt Nam. Ngoài ra, bài phú “Bạch Đằng giang phú” còn là một tác phẩm văn học kinh điển của thời Trần, được viết bằng chữ Hán, với nội dung tôn vinh chiến công của tướng quân Ngô Quyền và khát khao giành lại độc lập cho đất nước.
3. Cảm nhận bài Phú sông Bạch Đằng chọn lọc ấn tượng
Phú sông Bạch Đằng là bài thơ tuyệt vời của Trương Hán Siêu, nó được viết với cảm nhận sâu sắc về lịch sử dân tộc và cảnh sắc nơi đây. Có lẽ, tác giả đã cảm nhận được sự hào hùng và kiêu hãnh của người dân Việt Nam qua những cuộc chiến chống giặc ngoại xâm trên sông Bạch Đằng. Bài thơ kể về lịch sử Việt Nam và những anh hùng đã chiến đấu cho đất nước. Trong bài thơ, Trương Hán Siêu đã dùng những từ ngữ tươi sáng và hùng vĩ để miêu tả cảnh sắc của sông Bạch Đằng. Những từ “tự hào”, “hoài niệm” và “thương tiếc” đã thể hiện tình cảm của tác giả đối với quê hương và lịch sử dân tộc. Chúng ta cũng có thể cảm nhận được sự tôn trọng và tình yêu của Trương Hán Siêu dành cho những anh hùng xưa qua những câu thơ hùng tráng.
Nhân vật khách là phần của tác giả, được tạo ra để thể hiện suy nghĩ và tâm tư của tác giả. Mục đích là để khám phá thiên nhiên, các khu chiến địa, tìm hiểu đất nước và bổ sung tri thức cho bản thân. Các địa danh lịch sử được lấy từ các tài liệu cổ Trung Quốc. Nhân vật khách được miêu tả như là một người yêu thiên nhiên, nhiệt huyết với đất nước và lịch sử dân tộc. Tác giả thể hiện tâm trạng phấn khởi và tự hào trước vẻ đẹp của thiên nhiên, nhưng cũng buồn thương và nuối tiếc trước vẻ ảm đạm của lịch sử.
Trong tác phẩm, những bô lão có thể là người có thật hoặc nhân vật hư cấu do tác giả tưởng tượng. Họ là những người đã chứng kiến các chiến tích lịch sử trên sông Bạch Đằng và kể lại chúng cho khách nghe. Các chiến tích hào hùng như Ngô chúa phá Hoằng Thao và Trùng Hưng nhị thánh bắt Ô Mã được nhắc đến. Các bô lão tôn kính khách và luôn sẵn sàng tiếp đón. Các hình ảnh so sánh và đối lập khẳng định chiến thắng hào hùng của dân tộc và tự hào của người trong cuộc. Thời thế thuận lợi, địa thế sông núi hỗ trợ và con người tài năng với đức lớn là những yếu tố quyết định quan trọng đến thắng lợi của dân tộc. Tác giả gợi lại hình ảnh của Trần Quốc Tuấn và các hình ảnh so sánh để khẳng định sức mạnh và tài năng của con người quyết định thắng lợi.
Đoạn kết khẳng định chân lý về sự diệt vong của kẻ bất nghĩa và danh tiếng vĩnh cửu của người anh hùng và nhân nghĩa từ xa xưa. Sự ca ngợi chiến tích trên sông Bạch Đằng thể hiện sức mạnh của con người trong việc bảo vệ non sông. Với bố cục chặt chẽ, ngôn ngữ lắng đọng và hào hùng, bài phú trở thành đỉnh cao nghệ thuật của thể phú trong văn học trung đại Việt Nam.
Việc đóng và trò chính là bước đệm của mọi thành công, và sông Bạch Đằng là một trong những biểu tượng vĩ đại nhất của sự hy sinh và quyết tâm của dân tộc Việt Nam trong việc giành lại độc lập và tự do. Vì vậy, chúng ta cần thêm một vài câu để nói về sự kiện lịch sử này và ý nghĩa của nó đối với dân tộc Việt Nam.
Bài phú cũng cần thêm một số suy nghĩ về đạo lý nhân nghĩa và tư tưởng nhân văn. Chúng ta có thể nói rằng, những giá trị này luôn là một phần không thể thiếu trong văn hóa Việt Nam, và chúng ta cần giữ gìn và phát triển chúng qua các thế hệ. Bài phú có thể đi sâu vào các ví dụ về đạo lý nhân nghĩa và tư tưởng nhân văn trong văn hóa Việt Nam để giúp độc giả hiểu sâu hơn về những giá trị này.