Hiện nay, khi người không cư trú muốn thực hiện việc vay tín dụng tại Ngân hàng thì cần phải có sự bảo lãnh, Người đứng ra bảo lãnh được gọi là bên bảo lãnh đứng ra cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc bên bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh. Vậy cam kết bảo lãnh là gì? Các nội dung bắt buộc của cam kết bảo lãnh?
Mục lục bài viết
1. Cam kết bảo lãnh là gì?
Dưới góc độ pháp lý thì cam kết bảo lãnh được quy định là cam kết giữa các bên bao gồm Bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh về việc bên bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh là người không cư trú khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Cam kết bảo lãnh này có thể được thực hiện theo hình thức Thư bảo lãnh, Hợp đồng bảo lãnh và hình thức cam kết khác do các bên tự thỏa thuận trên cơ sở không trái với quy định của pháp luật Việt Nam. Được quy định tại Khoản 5 Điều 3 Văn bản hợp nhất 02/VBHN-NHNN hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với việc cho vay ra nước ngoài và thu hồi nợ bảo lãnh cho người không cư trú do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Ngoài ra thì Cam kết bảo lãnh là văn bản do bên bảo lãnh hoặc bên bảo lãnh đối ứng hoặc bên xác nhận bảo lãnh phát hành theo một trong các hình thức thư bảo lãnh hoặc hợp đồng bảo lãnh,
Thư bảo lãnh là văn bản cam kết của bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh về việc bên bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp bảo lãnh đối ứng, xác nhận bảo lãnh thì thư bảo lãnh bao gồm cả văn bản cam kết của bên bảo lãnh đối ứng với bên bảo lãnh, bên xác nhận bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh;
Hợp đồng bảo lãnh là
2. Các nội dung bắt buộc của cam kết bảo lãnh:
Cam kết bảo lãnh được quy định tại Điều 16 trong Thông tư 11/2022/TT-NHNN như sau:
Cam kết bảo lãnh phải có các nội dung sau:
a) Pháp luật áp dụng. Trường hợp không quy định cụ thể pháp luật áp dụng thì được hiểu các bên thỏa thuận áp dụng theo pháp luật Việt Nam;
b) Số hiệu của cam kết bảo lãnh;
c) Thông tin về các bên trong quan hệ bảo lãnh;
d) Ngày phát hành bảo lãnh, ngày bắt đầu có hiệu lực của bảo lãnh và/hoặc trường hợp bắt đầu có hiệu lực của bảo lãnh;
đ) Ngày hết hiệu lực và/hoặc trường hợp hết hiệu lực của bảo lãnh;
e) Số tiền bảo lãnh, đồng tiền bảo lãnh;
g) Nghĩa vụ bảo lãnh;
h) Điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;
i) Hồ sơ yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh (gồm yêu cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh kèm danh mục chứng từ, tài liệu cần phải cung cấp);
k) Cách thức để bên nhận bảo lãnh kiểm tra tính xác thực của cam kết bảo lãnh;
l) Các nội dung khác không trái với quy định của pháp luật.
Ngoài các nội dung quy định, cam kết bảo lãnh có thể có các nội dung khác phù hợp với thỏa thuận cấp bảo lãnh, phù hợp với quy định của pháp luật.
Việc sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ nội dung cam kết bảo lãnh do các bên liên quan thỏa thuận phù hợp với thỏa thuận cấp bảo lãnh và tuân thủ quy định pháp luật.
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài căn cứ các nội dung của thỏa thuận cấp bảo lãnh, cam kết bảo lãnh để thiết kế, in ấn và ban hành mẫu cam kết bảo lãnh phù hợp với từng hình thức bảo lãnh, loại hình bảo lãnh áp dụng thống nhất trong toàn hệ thống của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải ban hành quy định nội bộ về quy trình, trách nhiệm thực hiện việc thiết kế, in ấn, phát hành và sử dụng mẫu cam kết bảo lãnh đảm bảo an toàn, tuân thủ quy định pháp luật.
Đối với các cam kết bảo lãnh phát hành thông qua mạng thông tin liên lạc quốc tế giữa các ngân hàng, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện theo hình thức và quy trình phát hành cam kết bảo lãnh của mạng thông tin liên lạc quốc tế giữa các ngân hàng. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải có quy trình giám sát, quản lý hoạt động phát hành bảo lãnh đối với các trường hợp này bảo đảm an toàn, hiệu quả.
3. Thẩm quyền và thời hạn hiệu lực cam kết bảo lãnh:
Thỏa thuận, cam kết bảo lãnh phải được ký bởi người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Việc ủy quyền ký cam kết bảo lãnh phải được lập bằng văn bản và phù hợp với quy định của pháp luật tại Điều 17 Thông tư 11/2022/TT-NHNN
Thời hạn hiệu lực của cam kết bảo lãnh được xác định từ thời điểm phát hành cam kết bảo lãnh hoặc sau thời điểm phát hành cam kết bảo lãnh theo thỏa thuận của các bên liên quan cho đến thời điểm hết hiệu lực của nghĩa vụ bảo lãnh quy định tại Điều 23 của Thông tư 11/2022/TT-NHNN.
Thời hạn hiệu lực của thỏa thuận cấp bảo lãnh do các bên thỏa thuận nhưng tối thiểu phải bằng thời hạn hiệu lực của cam kết bảo lãnh.
Trường hợp ngày hết hiệu lực của cam kết bảo lãnh, thỏa thuận cấp bảo lãnh trùng vào ngày nghỉ, ngày lễ, tết thì ngày hết hiệu lực được chuyển sang ngày làm việc tiếp theo.
4. Điều kiện bảo lãnh đối với khách hàng và khách hàng là người không cư trú:
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài xem xét, quyết định cấp bảo lãnh, bảo lãnh đối ứng và thực hiện việc xác nhận bảo lãnh cho khách hàng khi khách hàng có đủ các điều kiện về có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật hiện hành. Nghĩa vụ được bảo lãnh được hiểu là nghĩa vụ tài chính hợp pháp, trừ nghĩa vụ bảo lãnh thanh toán các khoản trái phiếu đối với các doanh nghiệp phát hành trái phiếu này với mục đích của việc phát hành là cơ cấu lại nợ và trái phiếu phát hành bởi công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng khác. Ngoài ra thì tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài cấp bảo lãnh đánh giá có khả năng hoàn trả lại số tiền mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải trả thay khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Được quy định tại điều 11 Thông tư 11/2022/TT-NHNN
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được bảo lãnh cho khách hàng tổ chức là người không cư trú. Việc bảo lãnh cho khách hàng tổ chức là người không cư trú phải đáp ứng một trong những điều kiện khách hàng là doanh nghiệp thành lập và hoạt động tại nước ngoài có vốn góp của doanh nghiệp Việt Nam dưới hình thức đầu tư thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư; Hoặc khi thực hiện việc mua lại một phần hoặc toàn bộ số vốn điều lệ của tổ chức kinh tế ở nước ngoài để tham gia quản lý và thực hiện các hoạt động đầu tư kinh doanh tại nước ngoài hoặc dưới hình thức đầu tư trực tiếp khác tại nước ngoài theo pháp luật của nước tiếp nhận đầu tư; Khách hàng thực hiện việc ký quỹ đủ 100% giá trị bảo lãnh, ngoài ra thì bên nhận bảo lãnh phải là người cư trú.
Nếu khách hàng là tổ chức tín dụng ở nước ngoài thì không phải thực hiện những nội dung đã nêu ở trên
Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi thực hiện bảo lãnh cho khách hàng tổ chức là người không cư trú phải tuân thủ các quy định của pháp luật như việc bảo lãnh phải được Ngân hàng Nhà nước cho phép hoạt động ngoại hối cơ bản trên thị trường trong nước (đối với những trường hợp bảo lãnh cho người không cư trú tại Việt Nam) và những hoạt động ngoại hối có tính chất cơ bản trên thị trường quốc tế (đối với những trường hợp bảo lãnh cho người không cư trú ở nước ngoài); có quy trình đánh giá và quản lý rủi ro tín dụng, trong đó có rủi ro trong bảo lãnh đối với người không cư trú; Ngoài ra, Đối với chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải tuân thủ quy định của pháp luật về chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được bảo lãnh bằng ngoại tệ đối với khách hàng tổ chức là người không cư trú ở nước ngoài, trừ các trường hợp sau: Bảo lãnh cho bên được bảo lãnh tại Việt Nam trên cơ sở bảo lãnh đối ứng của tổ chức tín dụng ở nước ngoài; Việc xác nhận bảo lãnh cho nghĩa vụ bảo lãnh của tổ chức tín dụng ở nước ngoài đối với bên được bảo lãnh tại Việt Nam.
Ngoài các quy định về việc bảo lãnh đối với người không cư trú tại Điều 12, thì các nội dung khác về việc bảo lãnh đối với người không cư trú phải thực hiện đúng theo các quy định tại Thông tư 11/2022/TT-NHNN.
Các văn bản pháp luật có liên quan đến bài viết:
-Thông tư 11/2022/TT-NHNN Quy định về bảo lãnh ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành;
– Văn bản hợp nhất 02/2022/VBHN-NHNN ngày 06/01/2016 hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với việc cho vay ra nước ngoài và thu hồi nợ bảo lãnh cho người không cư trú do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành.