Quá trình sinh sống của một công dân được ghi nhận từ khi người đó sinh ra cho đến khi người đó chết, quá trình này được pháp luật ghi nhận bằng việc cấp các giấy chứng nhận hoặc ghi vào hoặc xác nhận vào "Sổ hộ tịch" để quản lý. Vậy cải chính hộ tịch là gì? Thủ tục cải chính hộ tịch theo Luật hộ tịch như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Cải chính hộ tịch là gì?
Trước tiên chúng ta tiến hành phân tích các khái niệm có liên quan bao gồm:
– Khái niệm hộ tịch: được quy định tại Khoản 1 Điều 2 Luật Hộ tịch 2014 là những sự kiện được pháp luật ghi nhận, để xác định tình trạng nhân thân của công dân trong suốt quá trình từ khi công dân sinh ra cho đến khi công dân chết đi;
– Khái niệm đăng ký hộ tịch: đây được xác định là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật xác nhận hoặc ghi vào Sổ hộ tịch các sự kiện hộ tịch của cá nhân, tạo cơ sở pháp lý để Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân và thực hiện công tác quản lý về dân cư;
Trong đó nội dung đăng ký hộ tịch bao gồm các nội dung xác nhận vào Sổ hộ tịch (đăng ký khai sinh; khai tử; đăng ký kết hôn; đăng ký giám hộ; đăng ký nhận cha, mẹ, con; cải chính, thay đổi, bổ sung thông tin hộ tịch và xác định lại dân tộc của công dân) và các nội dung ghi vào Sổ hộ tịch việc thay đổi (xác định lại giới tính, cha, mẹ, con; thay đổi quốc tịch; nhận, chấm dứt việc nuôi con nuôi; công nhận việc kết hôn, giám hộ; ly hôn hoặc hủy việc kết hôn trái pháp luật; tuyên bố, hủy tuyên bố một người mất tích, đã chết, người bị mất hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật);
– Cải chính hộ tịch là việc cán bộ tư pháp – hộ tịch thực hiện việc chỉnh sửa thông tin cá nhân của công dân trong Sổ hộ tịch hoặc chỉnh sửa ngay trên bản chính giấy tờ hộ tịch (quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP).
Việc thực hiện thủ tục cải chính hộ tịch chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để chứng minh có sự sai sót trong quá trình xác nhận hoặc ghi vào Sổ hộ tịch ban đầu là do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc do người yêu cầu đăng ký hộ tịch khi báo các thông tin sai lệch.
Thứ hai, thẩm quyền cải chính hộ tịch:
– Hai cơ quan có thẩm quyền cải chính hộ tịch bao gồm:
+ Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trước đây đã đăng ký hộ tịch hoặc nơi cư trú của công dân hiện nay: thực hiện cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam chưa đủ 14 tuổi;
+ Ủy ban nhân dân cấp huyện: thực hiện thủ tục cải chính hộ tịch cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên và tại thời điểm cải chính hộ tịch đang cư trú ở trong nước.
Thứ ba, hồ sơ cải chính hộ tịch:
Người có yêu cầu cải chính hộ tịch chuẩn bị một bộ hồ sơ, trong đó bao gồm các giấy tờ và tài liệu như sau:
– Giấy tờ hộ tịch gốc (ví dụ: Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn,…);
– Giấy chứng minh thư nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu còn thời hạn sử dụng;
– Tờ khai đăng ký cải chính hộ tịch (áp dụng theo mẫu chung được ban hành);
– Sổ hộ khẩu hoặc Sổ tạm trú hoặc Giấy đăng ký tạm trú của công dân;
– Các giấy tờ, tài liệu chứng minh căn cứ của việc thông tin bị sai sót, nhầm lẫn hoặc các tài liệu khác để làm căn cứ cho việc cải chính hộ tịch.
Thứ ba, thủ tục cải chính hộ tịch:
– Trình tự thực hiện thủ tục cải chính hộ tịch:
+ Bước 1, chuẩn bị hồ sơ:
Người nào có nhu cầu cải chính hộ tịch chuẩn bị một bộ hồ sơ nêu trên.
+ Bước 2, tiếp nhận hồ sơ:
Người đăng ký cải chính hộ tịch nộp hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền về cải chính hộ tịch để tiếp nhận thông qua bộ phận một cửa của Ủy ban nhân dân.
Có thể đến tại cơ quan có thẩm quyền nộp hồ sơ trực tiếp hoặc chuẩn bị hồ sơ và nộp qua đường bưu điện.
+ Bước 3, thẩm định hồ sơ:
Công chức tư pháp – hộ tịch sau khi tiếp nhận hộ sơ tiến hành thẩm định tính hợp lệ của hồ sơ cải chính hộ tịch và thực hiện các công việc theo luật định.
Nếu hồ sơ hợp lệ, phù hợp với các quy định của pháp luật dân sự, pháp luật hộ tịch và pháp luật có liên quan, thì công chức tư pháp – hộ tịch tiến hành ghi nội dung cải chính vào Sổ hộ tịch, ghi nội dung cải chính (chỉ áp dụng đổi với Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn), ký tên cùng người yêu cầu cải chính hộ tịch vào sổ. Sau đó đề trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cấp huyện cấp trích lục hộ tịch.
+ Bước 4, trả kết quả và gửi
Công chức tư pháp – hộ tịch tiến hành trao cho người đăng ký bản trích lục hộ tịch hoặc Giấy chứng nhận kết hôn, Giấy khai sinh cho người đăng ký cải chính hộ tịch.
Tiến hành gửi văn bản thông báo và bản sao trích lục hộ tịch sau khi thực hiện việc cải chính hộ tịch xong đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây của công dân nếu nơi thực hiện đăng ký cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch ban đầu. Nếu nơi đăng ký hộ tịch ban đầu là Cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài thì không thể gửi trực tiếp mà phải gửi đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến cơ quan này.
Sau khi tiếp nhận văn bản thông báo và bản sao trích lục hộ tịch thì Ủy ban nhân dân nưới đăng ký hộ tịch ban đầu hoặc Cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài tiến hành cử cán bộ ghi vào Sổ hộ tịch các nội dung bao gồm:Số hiệu; ngày, tháng, năm cải chính hộ tịch; tên cơ quan có thẩm quyền cấp trích lục hộ tịch; họ và tên người ký trích lục hộ tịch và tiến hành báo cáo đến thủ trưởng cơ quan để ký và đóng dấu xác nhận vào Sổ hộ tịch.
– Thời gian thực hiện thủ tục cải chính hộ tịch:
Thủ tục cải chính hộ tịch được thực hiện trong vòng ba ngày làm việc kể từ thời điểm nhận đủ hồ sơ theo quy định. Tuy nhiên thời hạn này có thể được kéo dài thêm ba ngày làm việc nữa nếu trong trường hợp cần phải xác minh lại.
Như vậy đối với các giấy tờ liên quan đến vấn đề hộ tịch của công dân mà có sai sót về thông tin thì pháp luật haofn toàn cho phép công dân có thể thực hiện việc cải chính, đính chính thông tin để đảm bảo tính đúng đắn, khách quan của sự thật cũng như đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
Lưu ý khi cải chính hộ tịch:
– Nếu trong trường hợp nộp hồ sơ gửi qua đường bưu điện thì giấy tờ tùy thân, giấy tờ chứng minh nơi cư trú và giấy tờ chứng minh căn cứ cải chính phải là bản sao photo công chứng, chứng thực.
– Các trường hợp nội dung cải chính hộ tịch khác nhau thì thành phần hồ sơ cũng sẽ có sự khác nhau nhất định.
2. Thủ tục cải chính hộ tịch có yếu tố nước ngoài:
Việc cải chính hộ tịch có yếu tố nước ngoài được thực hiện theo trình tự, thủ tục như sau:
Bước 1: Công dân điền tờ khai đăng ký việc thay đổi, cải chính ,bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính trong Giấy khai sinh; chuẩn bị hồ sơ theo quy định và nộp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ hành chính ( Bộ phận một cửa) – Sở Tư pháp.
Hồ sơ gồm có:
– Tờ khai đăng ký việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính
– Bản chính Giấy khai sinh của người có yêu cầu cải chính ( dùng để ghi chú nội dung cải chính)
– Các giấy tờ cần thiết liên quan để làm căn cứ cho việc cải chính hộ tịch như giấy khai sinh, Thẻ căn cước cũ, Hồ sơ cán bộ, hồ sơ đảng viên …(nếu có). (Công dân có thể nộp bản sao chứng thực hoặc bản photo kèm bản chính để đối chiếu)
– Bản photocopy hộ khẩu, chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu của người có yêu cầu.
– Bản chính Văn bản ủy quyền (nếu ủy quyền cho người khác làm thay) Hoặc giấy tờ chứng minh mối quan hệ là ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột của người được ủy quyền (nếu ủy quyền cho ông, bà, cha, mẹ, vợ , chồng, con, anh, chị, em ruột).
Bước 2:Cán bộ một cửa tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ .
– Trường hợp hồ sơ đầy đủ, đúng theo quy định thì tiếp nhận và ghi phiếu hẹn trả kết quả cho công dân
– Trường hợp hồ sơ chưa đủ hoặc cần bổ sung thì phải hướng dẫn công dân bổ sung hồ sơ, hoàn thiện hồ sơ.
– Trường hợp hồ sơ không thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị mình thì hướng dẫn công dân tới cơ quan có thẩm quyền theo quy định
Bước 3 : Bộ phận một cửa vào sổ tiếp nhận , chuyển hồ sơ tới phòng Hộ tịch có yếu tố nước ngoài để giải quyết theo quy định.
Bước 4: Phòng Hộ tịch có yếu tố nước ngoài tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ; Tiến hành giải quyết và chuyển kết quả đúng thời hạn quy định.
Trường hợp trong quá trình giải quyết, có yêu cầu cần bổ sung hồ sơ hoặc tiến hành xác minh, phòng Hộ tịch có yếu tố nước ngoài phải kịp thời thông tin tới bộ phận một cửa để thông báo hoặc hẹn lại thời gian giải quyết cho công dân biết.
Bước 5: Bộ phận một cửa tiếp nhận kết quả, vào sổ và trả kết quả cho công dân theo phiếu hẹn.
Các yêu cầu, điều kiện cải chính hộ tịch:
-Việc cải chính nội dung trong bản chính giấy khai sinh đặc biệt là cải chính ngày, tháng, năm sinh chỉ giải quyết đối với những trường hợp có đủ cơ sở xác định rằng khi đăng ký khai sinh có sự sai sót do ghi chép của cán bộ hoặc do đương sự khai báo nhầm lẫn.
Trường hợp yêu cầu cải chính nội dung trong bản chính Giấy khai sinh do đương sự cố tình sửa chữa sai sự thật đã đăng ký trước đây để hợp thức hóa hồ sơ , giấy tờ cá nhân hiện tại thì không giải quyết
-Việc cải chính thực hiện đối với những nội dung đã đăng ký trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh , những có sai sót trong khi đăng ký
-Việc cải chính hộ tịch cho người chưa thành niên hoặc đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự được thực hiện theo yêu cầu cảu cha, mẹ hoặc người giám hộ.
Thời hạn giải quyết:
– 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và có đủ điều kiện theo quy định pháp luật
– Trường hợp cần phải xác minh, làm rõ thì thời hạn trên được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc và phải có giấy hẹn.
Lệ phí:
– 50.000đ/01 việc (năm mươi nghìn đồng)
– Miễn lệ phí cải chính hộ tịch cho người dưới 14 tuổi
– Miễn lệ phí đối với những trường hợp người Lào di cư sang Việt Nam đã được cấp phép cư trú ổn định trước ngày 01/01/2009 và có nguyện vọng xin nhập quốc tịch Việt Nam.
3. Việc thay đổi, cải chính hộ tịch khi có sai sót:
Tóm tắt câu hỏi:
Em xin chào phòng tư vấn CÔNG TY LUẬT TNHH DƯƠNG GIA, tên em là Nguyễn Văn Anh sinh năm 1992 tại Hưng Yên. Em có 1 vấn đề gặp phải trong bản khai sinh gốc không đồng nhất với sổ hộ khẩu. Trong giấy khai sinh gốc của em: có ghi ngày sinh của bố em là năm 1963 nhưng trong sổ hộ khẩu và tất cả các giấy tờ gốc (giấy khai sinh gốc, chứng minh nhân dân…) của bố em đều ghi năm sinh 1964, do ngày xưa thường dùng cả ngày âm lịch và ngày dương lịch nên có thể trong lúc khai bố em có sự nhầm lẫn không thống nhất.
Do em đang làm thủ tục để hoàn thành chương trình đào tạo bậc Đại học nên em cần phải nộp bản sao giấy khai sinh và sổ hộ khẩu photo có công chứng. 5 năm trước em là thủ tục nhập học thì hồ sơ của em cũng yêu cầu nộp bản sao giấy khai sinh và sổ hộ khẩu photo có công chứng, do em làm thừa ra nhiều bản để dự phòng khi nào cần đến thì nộp luôn.
Em định nộp lại giấy tờ như trên theo bản cũ (có sai sót) cho đồng nhất hồ sơ nhưng như vậy giữa giấy khai sinh gốc của em thì bố em sinh năm 1963 còn trong sổ hộ khẩu thì bố em sinh năm 1964 do vậy đó là 2 người khác nhau ạ, em cũng đang tiến hành tìm hiểu để nộp hồ sơ xin học bổng học bậc sau đại học bên nước ngoài (Hàn Quốc và Nhật…) thì em được biết bên phía trường bên cũng yêu cầu nộp hồ sơ trong đó yêu cầu cả bản dịch thuật giấy khai sinh gốc; sổ hộ khẩu có chứng thực cùng với hồ sơ bằng đại học có chứng thực của 1 cơ quan hành chính theo chỉ định: bộ ngoại giao Việt Nam cùng với Đại sứ quán của nước họ có trụ sở tại Việt nam.
Em đang gặp phải rắc rối với vấn đề trên làm thế nào để khớp nhau giữa các giấy tờ. Liệu rằng em cứ nộp bản sao giấy khai sinh và sổ hộ khẩu photo có công chứng có sai sót để hoàn thành thủ tục cấp bằng Đại học (vì thời gian em còn 5 ngày nữa kể cả ngày nghỉ tức ngày 6/2/2015 là hạn chót, nên em e không kịp cải chính lại giấy tờ) sau đó em làm hồ sơ xin cải chính ở địa phương được không ạ? Nếu như vậy thì hồ sơ xin học ở nước ngoài của em không khớp hoàn toàn với bằng Đại học. Kính mong phòng tư vấn CÔNG TY LUẬT TNHH DƯƠNG GIA tư vấn cho em phương hướng và cách giải quyết hợp lý nhất ạ. Em xin chân thành cảm ơn.
Luật sư tư vấn:
Trong trường hợp này, do lúc bố bạn đi khai sinh đã khai nhầm năm sinh nên bạn phải làm thủ tục cải chính hộ tịch. Bạn có thể tham khảo các quy định sau của pháp luật về việc thay đổi, cải chính hộ tịch theo nghị định số 158/2005/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi nghị định 06/2012/ NĐ-CP quy định:
– Điều 36. Phạm vi thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch
Phạm vi thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch theo quy định tại Mục này bao gồm:
1. Thay đổi họ, tên, chữ đệm đã được đăng ký đúng trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh, nhưng cá nhân có yêu cầu thay đổi khi có lý do chính đáng theo quy định của Bộ luật Dân sự.
2. Cải chính những nội dung đã được đăng ký trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh, nhưng có sai sót trong khi đăng ký.
3. Xác định lại dân tộc của người con theo dân tộc của người cha hoặc dân tộc của người mẹ theo quy định của Bộ luật Dân sự.
4. Xác định lại giới tính của một người trong trường hợp giới tính của người đó bị khuyết tật bẩm sinh hoặc chưa định hình chính xác mà cần có sự can thiệp của y học nhằm xác định rõ về giới tính.
5. Bổ sung những nội dung chưa được đăng ký trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh.
6. Điều chỉnh những nội dung trong sổ đăng ký hộ tịch và các giấy tờ hộ tịch khác, không phải Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh.
– Điều 37. Thẩm quyền thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch.
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh trước đây có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người dưới 14 tuổi và bổ sung hộ tịch cho mọi trường hợp, không phân biệt độ tuổi;
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, mà trong địa hạt của huyện đó đương sự đã đăng ký khai sinh trước đây, có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người từ đủ 14 tuổi trở lên và xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch cho mọi trường hợp, không phân biệt độ tuổi.
– Điều 38. Thủ tục đăng ký việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch
1. Người yêu cầu thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch phải nộp Tờ khai (theo mẫu quy định), xuất trình bản chính Giấy khai sinh của người cần thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch và các giấy tờ liên quan để làm căn cứ cho việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch.
Đối với trường hợp xác định lại giới tính, thì phải nộp Giấy chứng nhận y tế do Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép can thiệp y tế để xác định lại giới tính theo quy định của Nghị định số 88/2008/NĐ-CP ngày 05 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ về xác định lại giới tính.
Việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch cho người chưa thành niên hoặc người mất năng lực hành vi dân sự được thực hiện theo yêu cầu của cha, mẹ hoặc người giám hộ.
Đối với việc thay đổi họ, tên, cho người từ đủ 9 tuổi trở lên và xác định lại dân tộc cho người chưa thành niên từ đủ 15 tuổi trở lên, thì phải có ý kiến đồng ý của người đó thể hiện trong Tờ khai; trường hợp xác định lại dân tộc cho con dưới 15 tuổi phải nộp
Người yêu cầu thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch có thể trực tiếp hoặc nộp hồ sơ qua hệ thống bưu chính. Trong trường hợp gửi qua hệ thống bưu chính, thì các giấy tờ có trong thành phần hồ sơ phải là bản sao có chứng thực; trường hợp trực tiếp thì nộp bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực. Riêng đối với việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch cho công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; hoặc việc cải chính hộ tịch, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch cho người nước ngoài trước đây đã đăng ký khai sinh trước cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, thì phải trực tiếp nộp hồ sơ tại Sở Tư pháp, nơi có thẩm quyền giải quyết các việc hộ tịch nêu trên.
2. Trong thời hạn 3 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, thì cán bộ Tư pháp hộ tịch hoặc cán bộ Tư pháp của Phòng Tư pháp ghi vào Sổ đã đăng ký khai sinh trước đây và Quyết định về việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký và cấp cho đương sự một bản chính Quyết định về việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính. Bản sao Quyết định được cấp theo yêu cầu của đương sự.
Trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 05 ngày.
Nội dung và căn cứ thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính phải được ghi chú vào cột ghi những thay đổi sau này của Sổ đăng ký khai sinh và mặt sau của bản chính Giấy khai sinh.
3. Việc bổ sung hộ tịch được giải quyết ngay sau khi nhận đủ giấy tờ hợp lệ. Nội dung bổ sung được ghi trực tiếp vào những cột, mục tương ứng trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh. Cán bộ Tư pháp hộ tịch đóng dấu vào phần ghi bổ sung. Cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh và mặt sau của bản chính Giấy khai sinh phải ghi rõ nội dung bổ sung; căn cứ ghi bổ sung; họ, tên, chữ ký của người ghi bổ sung; ngày, tháng, năm bổ sung. Cán bộ Tư pháp hộ tịch đóng dấu vào phần đã ghi bổ sung.
Trong trường hợp nội dung Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh trước đây không có cột mục cần ghi bổ sung, thì nội dung bổ sung được ghi vào mặt sau của bản chính Giấy khai sinh và cột ghi chú của Sổ đăng ký khai sinh.
Trong trường hợp việc đăng ký hộ tịch trước đây do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện, nhưng sổ hộ tịch chỉ còn lưu tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, thì Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc bổ sung.
4. Sau khi việc thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch đã được ghi vào Sổ đăng ký khai sinh, thì bản sao Giấy khai sinh từ Sổ đăng ký khai sinh sẽ ghi theo nội dung đã thay đổi, cải chính hoặc bổ sung.
5. Trong trường hợp nội dung bản chính Giấy khai sinh của cha, mẹ đã thay đổi do việc thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc, thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh cho người con, căn cứ vào bản chính Giấy khai sinh của cha, mẹ thực hiện việc điều chỉnh nội dung đó trong phần khai về cha, mẹ trong Sổ đăng ký khai sinh và Giấy khai sinh của người con cho phù hợp; nếu Sổ đăng ký khai sinh đã chuyển lưu tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, thì Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc điều chỉnh.
4. Điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch:
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư .cho em hỏi ,em muốn sửa năm sinh trong sổ hộ khẩu va giấy khai sinh cho đủ tuổi đi làm được không ? Xin luật sư chỉ bảo va hướng dẩn giúp em .chân thành cảm on ?
Luật sư tư vấn::
Điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch được quy định tại Điều 7, Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau:
“Điều 7. Điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch
1. Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1, Điều 26 của Luật hộ tịchphải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thi còn phải có sự đồng ý của người đó.
2. Cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.”
Theo đó nếu chị có đủ căn cứ chứng minh sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc người yêu cầu đăng kí hộ tịch thì mới đủ điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch
Tuy nhiên, phạm vi thay đổi hộ tịch được quy định tại Điều 26, Luật hộ tịch năm 2014 bao gồm:
– Thay đổi họ, chữ đệm và tên của cá nhân trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi có căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự
– Thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh đã đăng ký sau khi được nhận làm con nuôi.
Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân. Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.Trường hợp nội dung trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác với nội dung trong Giấy khai sinh của người đó thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ có trách nhiệm điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ theo đúng nội dung trong Giấy khai sinh theo Điều 6, Nghị định 123/2015/NĐ-CP. Trong trường hợp của chị không có căn cứ chứng minh về sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc người yêu cầu đăng kí hộ tịch và không có quy định về được phép cải chính ngày sinh trong giấy khai sinh trong phạm vi thay đổi hộ tịch nên chị không thể làm thủ tục sửa ngày sinh trong giấy khai sinh gốc được. Như vậy, đối với trường hợp của bạn không có sai sot gì trên giấy khai sinh mà chỉ mong muốn chỉnh sửa thông tin để được đủ tuổi đi làm là không có căn cứ để thay đổi.
5. Trình tự thủ tục cải chính hộ tịch:
Tóm tắt câu hỏi:
Kinh gửi Luật Sư: Luật Sư cho tôi hỏi, vào năm 2012 tôi có đi trích lục lại giấy khai sinh ở nơi cấp giấy khai sinh ban đầu (quận 5), sau đó được ủy ban nhân dân Phường 26 quận Bình Thạnh cấp giấy khai sinh bản chính cho tôi, đến nay do có việc cần đến giấy khai sinh thì tôi phát hiện trong giấy khai sanh có dư chữ “Thị” (Trương Phạm Thị Thủy Tiên). Nhưng toàn bộ giấy tờ từ trước tới nay của tôi đều được ghi là Trương Phạm Thủy Tiên, hộ khẩu gốc khi tôi nhập khẩu từ Phan Thiết vào từ năm 1983 cũng đều không có chữ Thị, vậy giờ tôi muốn xin bỏ chữ “Thị” để toàn bộ giấy tờ khớp với hiện tại, không phải mất thời gian đi làm lại hết toàn bộ giấy tờ, vì việc này rất khó khăn và mất thời gian.
Luật sư cho tôi hỏi, tôi phải làm những thủ tục gì và liên hệ với nơi nào để được giải quyết. Theo tôi được biết thì hiện nay luật pháp cho phép được bỏ bớt chữ đệm trong giấy khai sanh, nhưng ở phường thì không chịu làm việc này, vậy tôi phải liên hệ với nơi nào để được giải quyết theo đúng nguyện vọng. Xin chân thành cảm ơn Luật sư!
Luật sư tư vấn:
Điều 26 Luật Hộ tịch 2014 quy định phạm vi thay đổi hộ tịch như sau:
“Điều 26. Phạm vi thay đổi hộ tịch
1. Thay đổi họ, chữ đệm và tên của cá nhân trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi có căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự.
2. Thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh đã đăng ký sau khi được nhận làm con nuôi theo quy định của Luật nuôi con nuôi.”
Theo thông tin bạn cung cấp, bạn muốn bỏ chữ đệm trong giấy khai sinh thì bạn thực hiện thủ tục cải chính hộ tịch.
Thủ tục cải chính hộ tịch theo quy định tại Điều 28 Luật hộ tịch 2014 như sau:
– Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật hộ tịch 2014, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
+ Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn.
+ Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.
– Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.
6. Cải chính hộ tịch, thay đổi tên cho con:
Tóm tắt câu hỏi:
Con cháu hiện có tên là Đặng Thị Thu Ngân. Gia đình muốn đổi tên cháu thành Đặng Thu Ngân. Khi lên uỷ ban nhân dân xã cán bộ tư pháp không chấp nhận vì nói con cháu không trùng với ai trong gia tộc. Tên không ảnh hưởng đến ai. Nhưng hiện gia đình vẫn muốn đổi cho con. Vậy rất mong các luật sư tư vấn và chỉ cách giúp cháu. Cháu cảm ơn.
Luật sư tư vấn:
Theo quy định của pháp luật, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau đây:
– Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;
– Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;
– Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;
– Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
– Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi;
– Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính;
– Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
Thay đổi hộ tịch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký thay đổi những thông tin hộ tịch của cá nhân khi có lý do chính đáng theo quy định của pháp luật dân sự hoặc thay đổi thông tin về cha, mẹ trong nội dung khai sinh đã đăng ký theo quy định của pháp luật. Như vậy, nếu con bạn muốn thay đổi hộ tịch thì phải thuộc một trong các trường hợp trên, nếu không thuộc một trong các trường hợp trên thì sẽ không được thay đổi hộ tịch.
Cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch. Nếu bạn muốn cải chính tên của con bạn từ Đặng Thị Thu Ngân thành Đặng Thu Ngân thì bạn phải chứng minh là có lỗi của công chức hộ tịch khi làm thủ tục đăng ký khai sinh cho con bạn hoặc khi đi đăng ký khai sinh bạn kê khai sai thông tin của con bạn. Thủ tục cải chính hộ tịch như sau:
– Hồ sơ:
+ Tờ khai cải chính hộ tịch theo mẫu;
+ Giấy khai sinh bản chính
– Nơi thực hiện thủ tục hành chính: Ủy ban nhân dân cấp xã nếu con bạn chưa đủ 14 tuổi; con bạn từ 14 tuổi trở lên thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp huyện.
– Thời gian giải quyết: 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
Các văn bản pháp luật có liên quan đến bài viết:
Nghị định 123/2015/NĐ-CP