Sớ là một loại văn bản cổ dùng để trình bày ước vọng của người dưới dâng lên bề trên mong được y chuẩn. Trong ngày Tết cổ truyền, ngoài việc làm mâm cỗ cúng đầy đủ thì việc viết bài văn khấn cúng ông bà, tổ tiên là một việc làm vô cùng cần thiết. Vậy ý nghĩa của sớ cúng gia tiên là gì? Cách viết sớ cúng gia tiên như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Ý nghĩa của cúng gia tiên:
Mục đích của việc thờ cúng gia tiên là thể hiện lòng hiếu thảo, tình yêu thương của con cháu đối với những người đã khuất. Thờ cúng tổ tiên trong ba ngày Tết thể hiện lòng biết ơn, kính yêu của con cháu đối với tổ tiên. Trong việc thờ cúng, trọng tâm không phải ở hình thức của đĩa bánh đầy đủ mà là ở nội dung, đó là tấm lòng biết ơn, tri ân, tưởng nhớ và noi gương. Vua Hùng Vương thứ Sáu không chọn món ngon để cúng tổ tiên mà chọn bánh chưng, bánh giầy, là món ăn giản dị nhưng hàm chứa ý nghĩa sâu sắc.
Ngoài những chuyện biến cố trong gia đình, có nhiều trường hợp con cháu cũng làm lễ cúng tổ tiên, kêu khấn, thí dụ: trong làng có thổ phỉ hoành hành, đốt nhà, trộm cướp… gia chủ vội khấn vái tổ tiên, cầu phúc cho gia đình. Sau vụ tai nạn, những tên cướp đã không đến quấy rầy nhà của họ. Hoặc đất nước đang yên bình bỗng bạo loạn, nội thù chà đạp quê hương đất nước v.v… thì con cháu cũng tạ ơn tổ tiên đã phù hộ độ trì cho cả gia đình tránh khỏi tai ương, loạn lạc, con cháu cũng xin tổ tiên phù hộ cho khỏi mắc bệnh hiếm gặp…
Cúng gia tiên thường được thực hiện ở nơi trang trọng nhất trong nhà, trên bàn thờ gia tiên, nơi có ảnh, hình hoặc bia ghi tên của các tổ tiên. Cúng gia tiên có thể được tiến hành hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng hoặc vào những dịp lễ tết quan trọng như Tết Nguyên Đán, Tết Đoan Ngọ, Vu Lan hay Tết Trùng Cửu.
Nhìn chung, người Việt Nam luôn tin vào sự phù hộ của tổ tiên, ông bà, cha mẹ và tin vào sự hiện diện của họ xung quanh mình, để mọi điều tốt xấu xảy ra liên quan đến cuộc sống gia đình, con cháu đều cáo gia tiên.
2. Cách viết sớ cúng gia tiên:
Hiện nay có rất nhiều mẫu sớ sử dụng cấu trúc khác nhau tùy theo mục đích của buổi lễ nhưng thông dụng nhất vẫn là mẫu sớ Phúc Thọ. Tục đi chùa, đền, phủ vào các ngày Sóc, các buổi tối chính sự hàng tháng, đầu năm hoặc cuối năm.
Viết sớ Phúc Thọ, chúng ta sẽ cần điền đầy đủ thông tin:
‐ Phục dĩ Phúc Thọ Khang Ninh nãi Nhân Tâm Chi cờ nguyện tai ương hạn ách bằng Thánh: Tại đây chúng ta sẽ điền chi tiết nơi ở hoặc nơi cư trú của người đi lễ. Dòng này được viết theo quy tắc viết hoa tên địa danh trước sau đó sắp xếp theo thứ tự giảm dần.
Ví dụ Nam Định tỉnh, Nghĩa Hưng huyện, Nghĩa Thành xã, nếu bạn sống ở nước ngoài thì ghi: Việt Nam Quốc hiện sinh cư tại hải ngoại + tên nước.
Cuối dòng này có hai chữ “đầu vu” ” nghĩa là gửi tới hoặc hướng về. Nếu địa chỉ chúng ta viết quá dài không thể viết trên một dòng, chúng ta có thể chia thành hai dòng song song.
Một điều cần lưu ý là chúng ta phải phân biệt giữa tên viết tắt và tên thông thường. Tên tự là tên đăng nhập trên các giấy tờ pháp lý như giấy khai sinh, chứng minh nhân dân, bằng lái xe. Ngoại trừ tên riêng của bạn. Tên chung thường là tên hiệu, bút danh để đặt cho tên gọi hàng ngày và không có giá trị pháp lý.
‐ Tên nơi thờ tự viết trên chữ Thượng thờ, không ghi riêng ở phía dưới. Nếu bạn không nhớ tháng, hãy viết nó là đương nhiên hoặc đương tiết.
‐ Tiến lễ …giải hạn trong phần này bạn có thể điền Kim ngân, Phù Lưu tuỳ thuộc vào hoàn cảnh của bạn.
‐ Điền thông tin của bản thân hoặc cá nhân như tên, năm sinh, tuổi, tử vi, chữ đầu các dòng không được cao hơn chữ Phật.
‐ Sớ đi lễ, chỉ ghi ngày tháng theo hướng dẫn, nếu cần xác định ngày tháng khi cử hành các đàn lễ hịch hoặc Điệp được ghi bằng mực đỏ mang ý nghĩa gửi hỏa tốc.
3. Mẫu sớ cúng gia tiên, thổ công, bà tổ cô:
Phục dĩ
Tiên tổ thị hoàng bá dẫn chỉ công phất thế hậu côn thiệu dực thừa chi bất vong thỏa kỳ sở
Tôn truy chi nhi tự Viên hữu
Việt Nam Quốc…………………
Thượng phụng Tổ tiên cúng dưỡng …. thiên tiến lễ gia tiên kỳ âm siêu dương khánh quân lời nhạc sự kim thần
Hiếu chủ:…….
Tiên giám phủ tuất thân tình ngôn niệm kiền thủy khôn sinh ngưỡng hà thai phong chi ấm thiên kinh địa nghĩa thường tồn thốn thảo
Chi tâm phụng thừa hoặc khuyết vu lễ nghi tu trị hoặc sơ vu phân mộ phủ kim tư tích hữu quỳ vu trung
Tư nhân tiến cúng gia tiên
Tu thiết hương hoa kim ngân lễ vật phỉ nghi cụ hữu sớ văn kiên thân phụng thượng
Cung duy
Gia tiên… tộc đường thượng lịch đại tổ tiên đẳng đẳng chư vị chân linh
Vị tiên .. tộc triệu bà tổ cô chân linh
Vị tiên .. tộc ông mãnh tổ chân linh
Vị tiên cung vọng
Tiên linh
Phủ thùy hâm nạp giám truy tu chi chí khổn dĩ diễn dĩ thừa thi phủ hữu chỉ âm công năng bảo năng trợ
Kỳ tử tôn nhi hữu lợi thùy tộ dận vu Võ cương tông tự trường lưu hương hỏa bất mãn thực lại
Tổ đức âm phù chỉ lực dã Thiên vận …… niên… nguyệt … nhật thần khấu thủ bách bái thượng sớ.
4. Cách cúng gia tiên:
Việc thờ cúng tổ tiên bao giờ cũng do gia trưởng là chủ lễ. Mỗi lần cúng lễ, dù ít dù nhiều bao giờ cũng có đồ lễ. Vậy bàn thờ gia tiên gồm những gì? Tùy từng vùng miền mà bát cơm cúng gia tiên thay đổi theo phong tục, tín ngưỡng và nguồn thực phẩm đặc trưng của mỗi nơi.
Lễ vật thường gồm trầu cau, rượu, hoa quả (mùa nào thức nấy), vàng hương và nước lạnh. Trường hợp khẩn cấp, đêm khuya phải cáo lễ có thể hạn chế tối đa lễ vật, một cốc nước lạnh, một nén hương trên bàn thờ là đủ. Cốt lõi là ở tấm lòng.
Tùy theo gia thế của gia chủ, giàu nghèo và theo tính chất, mức độ của mỗi lễ mà lễ vật có thể gồm nhiều thứ như xôi chè, oản, chuối, hoặc cỗ mặn,… có thể có thêm vàng mã.
Đồ lễ đã chuẩn bị đầy đủ được đặt lên bàn thờ, chủ gia đình ăn mặc chỉnh tề, châm hương vào lư hương rồi đứng cung kính trước bàn thờ khấn vái.
Trước bàn thờ gia tiên, gia trưởng phải cung kính mời tất cả các cháu từ năm tuổi trở lên, các cô chú, các dì, các anh, các chị và những người đã khuất.
Ngày xưa, các cụ dùng chữ hán, nhưng bây giờ vẫn có người dùng chữ nôm, nhất là trong những gia đình có nhất là các vị trưởng lão đã chết, con cháu không biết khấn vái, việc khấn vái trong gia đình do người phụ nữ có tuổi phụ trách. Theo người xưa, các nghi lễ đều cấm phụ nữ tham gia nhưng ở một số gia đình, chẳng hạn khi người đàn ông đi làm hoặc đã mất thì người phụ nữ thường đảm nhận việc khấn vái.
Trước khi khấn phải vái ba lạy. Sau khi tuyên thệ, gia trưởng thực hiện bốn nghi lễ và thêm ba lạy, mà chúng ta gọi là Tứ Lễ. Cần phải nhớ rằng trên bàn thờ đã có đèn bàn thờ hoặc nến trước khi làm lễ. Trên bàn thờ cũng có những gia đình có các đỉnh trầm hương nên việc đốt các đỉnh trầm hương càng làm cho buổi lễ thêm phần uy nghiêm. Hương thắp trên bàn thờ luôn được thắp bằng số lẻ các nén nhang. Vì nhiều người biết chữ Hán nên văn khấn dùng chữ Nôm để khỏi nhầm lẫn ngữ nghĩa của chữ này hay chữ kia, hoặc (loạn khấn trước đưa ra sau, làm mất ý nghĩa của văn khấn).
5. Văn khấn gia tiên ngày mồng 1 Tết:
Nam Mô A Di Đà Phật
Nam Mô A Di Đà Phật
Nam Mô A Di Đà Phật
Con lạy chín phương trời mười phương chư phật chư phật mười phương con
kính lạy Đức Đương Lai Hạ sinh Di Lặc Tôn Phật.
Con kính lạy các cụ tổ khảo tổ tỷ Bá thúc huynh đệ đường thượng tiên Linh và các Hương Hồ nội tộc Ngoại Tộc Họ.
Tiến chủ chúng con là ngụ tại nay theo thuế luật âm dương vận hành tới tuân Nguyên Đán đầu xuân năm mới con cháu tưởng nhớ ân đức tổ tiên như trời cao biển rộng. Hôm nay ngày mùng 1 tháng giêng năm tiếng chủ con cùng toàn thể con cháu trong nhà sửa sang lễ vật hương hoa nước quả Thắp nén hương thơm thành kính dâng lên trước án.
Tín chủ con có lời kính mời các cụ cao tằng tổ khảo cao tằng tổ tỷ Bá thúc đệ huynh cô Di tỷ muội nam nữ tử tôn nội ngoại.
Cúi xin các vị thương xót con cháu phù hộ độ trì con cháu năm mới an khang mọi bề thuận lợi sự nghiệp Hanh Thông bốn mùa không hạn ách 8 tiết được hưởng điềm lành. Tiến chủ con lại mời vong linh các vị tiên chủ hậu chủ ngủ trong đất này cùng vê âm hưởng xin ban cho sức khỏe dồi dào vạn sự tốt lành.
Chúng con lễ bạc tâm thành.
Trước án kính lễ cuối xin dừng giám cùng hộ độ trì.
Nam Mô A Di Đà Phật
Nam Mô A Di Đà Phật
Nam Mô A Di Đà Phật