Đơn vị hành chính sự nghiệp công lập có thu có phải đăng ký mã số thuế không? Cách kê khai và nộp thuế GTGT và thuế TNDN phát sinh đối với đơn vị sự nghiệp công lập như thế nào?
Hiện nay, ngoài cơ quan hành chính nhà nước thì còn có rất nhiều đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hóa, thông tin, giao thông, môi trường… là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước.
Hiện nay, có hai loại đơn vị sự nghiệp công lập gồm có đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền tự chủ) và đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (sau đây gọi là đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ).
Tuy nhiên, mọi người còn băn khoăn nhất là trong lĩnh vực kế toán rằng liệu đơn vị hành chính sự nghiệp công lập có thu có phải đăng ký mã số thuế không? Cách kê khai và nộp thuế GTGT và thuế TNDN phát sinh đối với đơn vị sự nghiệp công lập như thế nào? Trong phạm vi bài viết này thì chúng tôi sẽ giải đáp vấn đề trên.
Mục lục bài viết
1. Đơn vị hành chính sự nghiệp công lập có thu có phải đăng ký mã số thuế không?
Hiện nay, các tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế thì sẽ phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thì trong đó, các đơn vị sự nghiệp là một trong những đối tượng phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Các đơn vị bạn là đơn vị sự nghiệp công lập có thu hằng năm sau khi hạch toán đầy đủ các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước khác ( nếu có ). Cho nên đơn vị sự nghiệp công lập có thu cũng phải thực hiện thủ tục đăng ký mã số thuế và thực hiện thủ tục lập hóa đơn.
2. Cách kê khai và nộp thuế GTGT và thuế TNDN phát sinh đối với đơn vị sự nghiệp công lập như thế nào?
2.1. Đối với thuế giá trị gia tăng
Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng tháng, quý áp dụng phương pháp khấu trừ thuế:
+ Các đơn vị sự nghiệp công lập nộptTờ khai thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 01/GTGT theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người nộp thuế có hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh hoặc có cơ sở sản xuất trực thuộc tại địa phương khác nơi đóng trụ sở chính thì người nộp thuế nộp cùng Tờ khai thuế GTGT tài liệu sau:
– Nộp kèm tờ khai là bảng tổng hợp số thuế giá trị gia tăng đã nộp của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh (nếu có) theo mẫu số 01-5/GTGT ban hành kèm theo mẫu của cơ quan nhà nước.
– Khi kê khai thuế GTGT thì nộp bảng phân bổ thuế GTGT cho địa phương nơi đóng trụ sở chính và cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán kế toán (nếu có) theo mẫu số 01-6/GTGT theo mẫu
– Các đơn vị sự nghiệp nộp kèm bảng phân bổ số thuế GTGT phải nộp cho các địa phương nơi có công trình xây dựng, lắp đặt liên tỉnh (nếu có) theo mẫu số 01-7/GTGT
Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có thu đáp ứng đủ điều kiện thì được áp dụng theo phương pháp khấu trừ. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập không đáp ứng được các điều kiện để áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì số thuế GTGT được tính theo phương pháp trực tiếp xác định dựa trên GTGT bằng tỷ lệ % x doanh thu. Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động từ 1% áp dụng đối với việc phân phối, cung cấp hàng hóa 5% đối với dịch vụ xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu và 2% đối với hoạt động kinh doanh khác.
2.2. Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp
Hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:
Các đơn vị sự nghiệp công lập có thu nộp tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp theo mẫu số 03/TNDN ban hành theo mẫu.
+ Khi quyết toán thì các đơn vị sự nghiệp nộp báo cáo tài chính năm hoặc báo cáo tài chính đến thời điểm có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, giải thể, chấm dứt hoạt động.
+ Ngoài ra còn nộp kèm theo một hoặc một số phụ lục kèm theo tờ khai ban hành kèm theo
+ Các đơn vị sự nghiệp công lập nộp kèm theo phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo mẫu số 03-1A/TNDN, mẫu số 03-1B/TNDN, mẫu số 03-1C/TNDN ban hành theo mẫu
– Khi kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp nộp phụ lục chuyển lỗ theo mẫu số 03-2/TNDN ban hành kèm theo mẫu quy định.
– Các Phụ lục về ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp:
+ Muốn hưởng ưu đãi về thuế thì các đơn vị sự nghiệp có thu nộp mẫu số 03-3A/TNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi đối với cơ sở kinh doanh thành lập mới từ dự án đầu tư, cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm, dự án đầu tư mới ban hành theo mẫu
+ Đối với các đơn vị sự nghiệp nộp theo mẫu số 03-3B/TNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi đối với cơ sở kinh doanh đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất (đầu tư mở rộng) ban hành theo quy định.
+ Nếu đơn vị sự nghiệp công lập nộp mẫu số 03-3C/TNDN: Thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi đối với doanh nghiệp sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số hoặc doanh nghiệp hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng nhiều lao động nữ ban hành kèm theo mẫu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Nộp kèm theo phụ lục báo cáo trích, sử dụng quỹ khoa học và công nghệ (nếu có) theo mẫu số 03-6/TNDN ban hành kèm theo mẫu
– Nếu đơn vị sự nghiệp có thu có liên kết với bên thứ ba thì nộp phụ lục thông tin về giao dịch liên kết (nếu có) theo mẫu 03-7/TNDN
+ Nộp thêm Phụ lục tính nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp có các đơn vị sản xuất hạch toán phụ thuộc ở tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương khác với địa phương nơi đóng trụ sở chính (nếu có) theo mẫu số 03-8/TNDN ban hành kèm quy định của pháp luật.
– Trường hợp các đơn vị sự nghiệp có thu doanh nghiệp có dự án đầu tư ở nước ngoài, ngoài các hồ sơ nêu trên, doanh nghiệp phải bổ sung các hồ sơ, tài liệu theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thuế thu nhập doanh nghiệp.
Các đơn vị sự nghiệp không hạch toán riêng được hoạt động cùng cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế và hoạt động không chịu thuế thì nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ từ 1% đối với kinh doanh hàng hóa và cao nhất là 5% dối với dịch vụ. Đối với các lĩnh vực hoạt động giáo dục, y tế, biểu diễn nghệ thuật là 2% và các hoạt động khác là 2%.
2.3. Thời hạn nộp thuế
Thông thường thì thời hạn nộp thuế của các đơn vị có phát sinh kê khai thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với trường hợp người nộp thuế tính thuế hoặc thời hạn nộp thuế ghi trên thông báo, quyết định, văn bản của cơ quan thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác.
Theo quy định của pháp luật hiện hành mới nhất thì thời hạn nộp thuế môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 1 của năm phát sinh nghĩa vụ thuế. Trường hợp người nộp thuế mới ra hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc mới thành lập cơ sở sản xuất kinh doanh thì thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp tiền thuế, phí, lệ phí, thu khác thuộc ngân sách nhà nước được thực hiện theo hình thức ghi thu ngân sách nhà nước thì thời hạn nộp thuế là thời hạn cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện ghi thu ngân sách nhà nước.
Việc quy định như vậy nhằm để các cơ quan, tổ chức thực hiện về quyền và nghĩa vụ nộp thuế của mình cho nhà nước nhằm đưa đất nước phát triển ngày một giàu mạnh.
TƯ VẤN MỘT TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ:
Tóm tắt câu hỏi:
Cơ quan tôi thuộc đơn vị sự nghiệp công lập có thu, được ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí hoạt động thường xuyên. Đơn vị không đăng ký mã số thuế. Vừa qua có phát sinh các khoản thu từ bán hồ sơ mời thầu, đơn vị cũng đã kê khai nộp thuế theo từng lần phát sinh theo biểu mẫu 04/GTGT và 04/TNDN. Tuy nhiên, Cục thuế yêu cầu đơn vị phải đăng ký thuế thì mới nhận hồ sơ kê khai thuế và nộp thuế. Xin hỏi đơn vị chúng tôi có bắt buộc phải đăng ký mã số thuế không? Và mức thuế GTGT, TNDN tính trên doanh thu được xác định thế nào? Xin cảm ơn Luật sư!
Luật sư tư vấn:
Căn cứ khoản 1 Điều 2 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 quy định người nộp thuế như sau:
“1. Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật này (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam;
c) Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã;
d) Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
đ) Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.”
Như vậy, các đơn vị sự nghiệp là một trong những đối tượng phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Theo thông tin bạn cung cấp, đơn vị bạn là đơn vị sự nghiệp công lập có thu và có phát sinh các khoản thu từ việc bán hồ sơ mời thầu. Theo quy định tại điểm a) khoản 3 Điều 12 Nghị định 16/2015/NĐ-CP: “Hàng năm, sau khi hạch toán đầy đủ các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước khác (nếu có) theo quy định…”, đơn vị của bạn phải thực hiện thủ tục đăng ký mã số thuế và thực hiện thủ tục lập hóa đơn.
* Về phương pháp xác định thuế GTGT: Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập đáp ứng đủ điều kiện thì được áp dụng phương pháp khấu trừ.
Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập không đáp ứng được các điều kiện để áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì số thuế GTGT được tính phương pháp tính trực tiếp, xác định dựa trên GTGT bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu.
Căn cứ Điểm b) Khoản 2 Điều 8 Nghị định 209/2013/NĐ-CP quy định:
“2. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu áp dụng như sau:
…
b) Tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động như sau:
Luật sư
– Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%;
– Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
– Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;
– Hoạt động kinh doanh khác: 2%.”
Khoản 9 Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định: “Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được hạch toán vào chi phí để tính thuế TNDN hoặc tính vào nguyên giá của TSCĐ, trừ số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt”.
Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty bạn không đáp ứng điều kiện về doanh thu để thuộc diện nộp thuế theo phương pháp khấu trừ (doanh thu năm > 100 tỷ đồng) thì nộp theo phương pháp xác định thuế phải nộp bằng tỷ lệ % x doanh thu.
* Về phương pháp tính thuế thu nhập doanh nghiệp:
Căn cứ Khoản 5 Điều 3 Thông tư 78/2014/TT-BTC quy định phương pháp tính thuế như sau:
“…
5. Đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác không phải là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các đơn vị này xác định được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ, cụ thể như sau:
Đối với dịch vụ (bao gồm cả lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay): 5%.
Riêng hoạt động giáo dục, y tế, biểu diễn nghệ thuật: 2%.
Đối với kinh doanh hàng hóa: 1%.
Đối với hoạt động khác: 2%.”