Cách tính thuế TNCN? Hướng dẫn khấu trừ thuế thu nhập cá nhân? Mức thuế thu nhập cá nhân mới nhất năm 2021 đối với cá nhân và người nước ngoài.
Dưới đây là bài phân tích mới nhất của Luật Dương Gia về thuế thu nhập cá nhân, cách tính thuế thu nhập cá nhân, khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo quy định mới nhất năm 2021. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào liên quan đến trường hợp này hoặc các vấn đề pháp luật về thuế khác, vui lòng liên hệ: 1900.6568 để được tư vấn – hỗ trợ!
Cùng với sự ra đời và phát triển của Nhà nước, khái niệm thuế, và việc nộp thuế cũng được hình thành và từng bước phát triển và được xác định như một tất yếu khách quan của xã hội, là nguồn lực tài chính mà Nhà nước huy động và thu được từ nhân dân để duy trì và đảm bảo sự tồn tại của mình. Cũng giống như các loại thuế khác, thuế thu nhập cá nhân cũng được xác định là nghĩa vụ bắt buộc của công dân đối với Nhà nước, tuy nhiên, không phải ai khi thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cũng hiểu rõ về bản chất, cách tính cũng như cách khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trên thực tế. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, trong phạm vi bài viết này, đội ngũ luật sư và chuyên viên Luật Dương gia sẽ đề cập đến nội dung cách tính thuế thu nhập cá nhân và quy định hướng dẫn khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Hiện nay, trong quy định của pháp luật hiện hành, quy định về thuế thu nhập cá nhân, cách tính thuế thu nhập cá nhân và việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân được quy định cụ thể trong các văn bản như
Thứ nhất, khái quát chung về thuế thu nhập cá nhân.
Thuế thu nhập cá nhân là gì? Hiện nay trong quy định của pháp luật hiện hành không có quy định cụ thể về khái niệm “thuế thu nhập cá nhân”. Tuy nhiên căn cứ vào vai trò và khái niệm chung về thuế cũng như quy định chung trong Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007, có thể hiểu, thuế thu nhập cá nhân là một khoản tiền mà mỗi cá nhân bắt buộc phải đóng góp vào ngân sách nhà nước, được tính trên các khoản thu nhập phát sinh của cá nhân như thu nhập từ tiền lương tiền công, từ hoạt động chuyển nhượng vốn, bất động sản… Đây được xác định là một loại thuế trực thu.
- Về đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân:
Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007, Điều 2 Nghị định 65/2013/NĐ-CP, Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC, Điều 2 Thông tư 119/2014/TT-BTC , Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân gồm các cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú có thu nhập thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân và phù hợp với phạm vi xác định thu nhập chịu thuế. Trong đó:
– Cá nhân cư trú là người đã có mặt ở Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong 01 năm (tính theo năm dương lịch) hoặc trong 12 tháng liên tục tính từ ngày đầu tiên hiện diện tại lãnh thổ Việt Nam và có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam (có thể là nơi ở đã đăng ký thường trú hợp pháp hoặc là có nhà thuê để ở tại Việt Nam mà thời hạn thuê theo hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế).
Trong trường hợp đặc biệt, một cá nhân vẫn có thể được xác định là cá nhân cư trú mặc dù thực tế có mặt, hiện diện trên lãnh thổ Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế nếu họ đáp ứng 02 điều kiện: có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam và không có căn cứ chứng minh họ thuộc đối tượng cư trú của nước nào khác.
Đối với các cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân được xác định là những thu nhập được phát sinh trong và ngoài lãnh thổ của nước Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập là ở đâu.
– Còn cá nhân không cư trú được xác định là người không đáp ứng điều kiện để được xác định là cá nhân cư trú theo phân tích như trên.
Đối với đối tượng này, thì thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân chỉ được xác định là những thu nhập phát sinh tại Việt Nam và không phân biệt nơi trả thu nhập là ở trong hay ngoài lãnh thổ Việt Nam.
- Về các khoản thu nhập phải chịu thuế thu nhập cá nhân:
Hiện nay, về các khoản thu nhập mà đối tượng nộp thuế phải chịu thuế thu nhập cá nhân được xác định theo quy định tại Điều 3
Thứ hai, phương pháp tính thuế thu nhập cá nhân:
Hiện nay, nếu căn cứ vào các quy định của pháp luật hiện hành về lĩnh vực thuế, trong đó có thể kể đến Thông tư 219/2013/TT-BTC, thì có hai phương pháp tính thuế (cách tính thuế) được xác định là tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế hoặc tính thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị tăng thêm. Tuy nhiên, hiện nay, thuế thu nhập cá nhân, dù áp dụng đối cá nhân cư trú hay cá nhân không cư trú, trên khoản thu nhập nào từ hoạt động sản xuất kinh doanh, hay tiền lương, tiền công… thì căn cứ theo Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007, sửa đổi, bổ sung năm 2012, Thông tư 92/2015/TT-BTC, Thông tư 111/2013/TT-BTC thì các phương pháp tính thuế thu nhập cá nhân sẽ được xác định cụ thể theo các đối tượng khác nhau, gồm cá nhân cư trú, và cá nhân không cư trú trên từng nguồn thu nhập khác nhau. Do vậy, để xác định các phương pháp tính thuế thu nhập cá nhân, bài viết sẽ đề cập theo nguồn thu nhập trong từng lĩnh vực cụ thể, trên sự tương quan so sánh giữa đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú, và cá nhân đang cư trú. Cụ thể như sau:
- Đối với cá nhân cư trú:
Phương pháp tính thuế thu nhập cá nhân đối với các đối tượng cư trú cũng sẽ khác nhau theo từng khoản thu nhập chịuthuế. Cụ thể:
Một là, thu nhập từ hoạt động kinh doanh.
Cá nhân cư trú là đối tượng phải nộp thuế cá nhân khi họ phát sinh thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh. Trường hợp này, theo quy định tại Điều 10 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007, sửa đổi bởi khoản 4 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế năm 2014, khoản 7 Điều 2 Nghị định 12/2015/NĐ-CP, Thông tư 92/2015/TT-BTC, thuế thu nhập cá nhân sẽ được xác định theo tỷ lệ thuế (tỷ lệ %) tính trên doanh thu đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất kinh doanh.
Trong đó, Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng và cung ứng các dịch vụ khác phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất kinh doanh do người nộp thuế kê khai và xác định. Doanh thu này cũng có thể do cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định trong trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu, hoặc xác định doanh thu không phù hợp với thực tế kinh doanh.
Thời điểm xác định doanh thu tính thuế là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu tài sản, thực hiện xong việc cung ứng dịch vụ, hoặc là thời điểm lập hóa đơn bán hàng, cung cấp dịch vụ, không phụ thuộc vào việc đã nhận tiền hay chưa.
Còn tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân được xác định theo Điều 10 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007, sửa đổi bởi khoản 4 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế năm 2014 như sau:
+ Đối doanh thu có được từ hoạt động phân phối, cung ứng hàng hóa: áp dụng tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 0,5%.
+ Đối doanh thu tính thuế phát sinh thông qua các hoạt động cung ứng dịch vụ, hay xây dựng không bao thầu nguyên, vật liệu thì áp dụng tỷ lệ tính thuế là 2%.
– Đối với doanh thu có được từ hoạt động sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: áp dụng tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1,5%.
+ Đối với doanh thu có được từ hoạt động kinh doanh khác thì tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1%.
Như vậy, về mặt nguyên tắc, thuế thu nhập cá nhân phải nộp sẽ được xác định bằng công thức như sau:
Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân x (nhân) tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân.
Tuy nhiên, cần lưu ý, mặc dù vẫn dựa trên cách tính thuế thu nhập cá nhân chung được phân tích ở trên, tuy nhiên với mỗi lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh khác nhau, với phương thức kê khai và nộp thuế khác nhau dẫn đến phương pháp tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú đối với thu nhập phát sinh trong hoạt động kinh doanh sẽ có sự khác biệt nhất định. Cụ thể:
– Đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán (cá nhân nộp thuế khoán).
Trường hợp này, số thuế thu nhập cá nhân phải nộp vẫn được xác định theo căn cứ tính trên doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân.
Tuy nhiên, doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân là toàn bộ doanh thu đã bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, hàng hóa, dịch vụ do cá nhân tự xác định hoặc do cơ quan thuế ấn định (trong trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu). Đồng thời, nếu cá nhân nộp thuế khoán có sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì doanh thu tính thuế này sẽ phải căn cứ trên cả doanh thu khoán và cả doanh thu trên hóa đơn.
Còn tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân vẫn được xác định theo tỷ lệ của từng lĩnh vực theo quy định tại Điều 10 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007, sửa đổi bởi khoản 4 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế năm 2014 như đã xác định ở trên.
Lưu ý: Nếu cá nhân nộp thuế khoán có mức doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của năm từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
– Đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh.
Trường hợp này, việc xác định số thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh vẫn được xác định dựa trên công thức tính chung được xác định ở trên, cũng như đều dựa trên doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.
Tuy nhiên, khi xác định doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp này thì những khoản doanh thu này, dù là tiền bán hàng, tiền gia công, hay tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ… thì đều được xác định theo hợp đồng bán hàng, gia công, hoa hồng, dịch vụ, trong đó đã có tính đến các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội và các khoản bồi thường, phạt vi phạm hợp đồng mà cá nhân kinh doanh đã được hưởng không phụ thuộc vào việc đã thu được tiền hay chưa.
Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh được xác định như trong trường hợp cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán.
– Đối với cá nhân cho thuê tài sản:
Cá nhân cư trú có phát sinh doanh thu từ hoạt động cho thuê tài sản phải chịu thuế thu nhập cá nhân được xác định là các trường hợp cho thuê nhà, mặt bằng, nhà kho, bãi, nhà xưởng mà không kèm theo việc cung ứng dịch vụ lưu trú; cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện giao thông vận tải không kèm theo việc cung ứng người lái; cho thuê các tài sản khác không kèm theo dịch vụ đi kèm.
Đối với những cá nhân có tổng doanh thu phát sinh trong năm (tính theo năm dương lịch) của các hợp đồng cho thuê tài sản từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì không phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê tài sản. Trường hợp tiền thuê nhà được trả trước cho nhiều năm thì khi doanh thu trả tiền một lần được phân bổ theo năm (dương lịch) của cá nhân cư trú cho thuê nhà từ 100 triệu đồng/năm trở xuống thì cá nhân này cũng không phải nộp thuế thu nhập cá nhân cho hoạt động cho thuê tài sản.
Nếu tài sản được cho thuê để phát sinh doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cho thuê tài sản là tài sản thuộc nhiều người đồng sở hữu thì khi xác định doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định việc không phải nộp thuế thu nhập cá nhân được xác định cho 01 người đại diện duy nhất trong năm.
Về căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân có hoạt động cho thuê tài sản thì vẫn áp dụng theo công thức chung đối với đối tượng cư trú có hoạt động kinh doanh.
Tuy nhiên, cần lưu ý, đối với cá nhân cư trú cho thuê tài sản thì doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân sẽ được xác định là doanh thu bao gồm thuế của khoản tiền thuê mà bên cho thuê được trả từng kỳ theo hợp đồng thuê, và các khoản tiền khác thu được từ thỏa thuận trong hợp đồng thuê. Doanh thu này cũng có thể được xác định là doanh thu trả tiền một lần nếu bên thuê trả tiền thuê tài sản trước cho nhiều năm.
Còn về tỷ lệ thuế trên doanh thu: Khi xác định thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú cho thuê tài sản thì khác với các hoạt động kinh doanh khác, tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê tài sản chỉ được xác định là 5%.
Do vậy, công thức tính thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động cho thuê tài sản được xác định:
Số thuế TNCN phải nộp | = | Doanh thu tính thuế TNCN | x | Tỷ lệ thuế TNCN 5% |
– Đối với cá nhân trực tiếp ký hợp đồng làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp:
Cũng như các hoạt động kinh doanh khác, thuế thu nhập cá nhân đối với các cá nhân phát sinh thu nhập từ việc trực tiếp lý hợp đồng làm đại lý xổ số, bảo hiểm, bán đang đa cấp cũng được xác định theo công thức chung là:
Số thuế TNCN phải nộp | = | Doanh thu tính thuế TNCN | x | Tỷ lệ thuế TNCN |
Tuy nhiên: Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân (tỷ lệ thuế TNCN) đối với cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, bán hàng đa cấp được xác định là 5%.
Còn doanh thu tính thuế: được xác định là tổng số tiền hoa hồng hay giá trị giải thưởng dưới mọi hình thức và các khoản hỗ trợ khác từ công ty xổ số kiến thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp mà cá nhân làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, đại lý bán hàng đa cấp nhận được trong quá trình kinh doanh.
Hai là, thu nhập từ tiền công, tiền lương
Theo quy định tại Điều 11 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007, Điều 8, Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, khoản 8 Điều 2 Nghị định 12/2015/NĐ-CP thì hiện nay trong quy định của pháp luật hiện hành, đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú thì sẽ có hai cách tính thuế thu nhập cá nhân khác nhau áp dụng cho các đối tượng khác nhau, cụ thể:
- Cách tính thứ nhất áp dụng cho những cá nhân cư trú có ký hợp đồng lao động có thời hạn dưới 3 tháng hoặc không ký hợp đồng lao động:
Đối với các cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động có thời hạn dưới 03 tháng hoặc không ký hợp đồng thì cá nhân cư trú phải nộp thuế thu nhập cá nhân với mức thuế suất 10% tính trên tổng thu nhập chịu thuế (không phân biệt có mã số thuế hay không) Cụ thể:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = tổng thu nhập chịu thuế x 10%.
Trong đó, tổng thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú được xác định = thu nhập chịu thuế – (trừ đi) các khoản giảm trừ theo quy định của Luật.
Theo đó, Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú tổng thu nhập mà cá nhân này nhận được từ người sử dụng lao động chi trả trong kỳ tính thuế, gồm: các khoản tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp trợ cấp khác (trừ các khoản phụ cấp trợ cấp quốc phòng an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực; trợ cấp theo chế độ ưu đãi người có công; trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp của bảo hiểm xã hội khi thai sản, do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng khác; các khoản trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp thôi việc và các khoản trợ cấp khác không mang tính chất tiền ăn, tiền lương).
Còn các khoản được giảm trừ khi tính thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công gồm: các khoản tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện; các khoản giả trừ gia cảnh và các khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học theo quy định của pháp luật.
- Cách thứ hai áp dụng cho những cá nhân cư trú có ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên
Đối với với đối tượng cá nhân cư trú phát sinh thu nhập từ tiền công tiền lương khi ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên thì sẽ thực hiện việc tính thuế thu nhập cá nhân theo biểu thuế lũy tiến từng phần. Theo đó:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x thuế suất.
Trong đó:
– Thuế suất được xác định theo biểu thuế lũy tiền từng phần theo quy định tại Điều 14 Nghị định 65/2013/NĐ-CP, cụ thể, Biểu thuế lũy tiến từng phần được quy định như sau:
Bậc thuế | Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) | Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) | Thuế suất (%) |
1 | Đến 60 | Đến 5 | 5 |
2 | Trên 60 đến 120 | Trên 5 đến 10 | 10 |
3 | Trên 120 đến 216 | Trên 10 đến 18 | 15 |
4 | Trên 216 đến 384 | Trên 18 đến 32 | 20 |
5 | Trên 384 đến 624 | Trên 32 đến 52 | 25 |
6 | Trên 624 đến 960 | Trên 52 đến 80 | 30 |
7 | Trên 960 | Trên 80 | 35 |
– Còn thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng từ 03 tháng trở lên cũng được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ đi (-) các khoản giảm trừ theo quy định của pháp luật giống như trường hợp cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng.
Ba là, thu nhập từ đầu tư vốn.
Việc tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú đối với thu nhập từ hoạt động đầu tư vốn được xác định theo quy định tại Điều 12 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007, Điều 10 Thông tư 111/2013/TT-BTC, theo đó:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = thu nhập tính thuế x 5%
Trong đó: 5% là thuế suất mà cá nhân cư trú phải nộp đối với thu nhập từ hoạt động đầu tư vốn.
Còn thu nhập tính thuế từ hoạt động đầu tư vốn của cá nhân cư trú được xác định là thu nhập chịu thuế mà người này nhận được dưới các hình thức như:
+ Tiền lãi mà cá nhân cư trú nhận được từ việc thực hiện hoạt động cho vay, trừ lãi tiền gửi nhận được từ các tổ chức tín dụng, ngân hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
+ Cổ tức được nhận được từ hoạt động góp vốn, mua cổ phần từ các tổ chức kinh tế.
+ Lợi tức mà cá nhân cư trú nhận được khi tham gia góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, và các hình thức kinh doanh khác, hoặc khi góp vốn thành lập tổ chức tín dụng, vào Quỹ đầu tư chứng khoán và quỹ đầu tư khác theo quy định của pháp luật.
Thu nhập chịu thuế trong trường hợp đầu tư vốn này sẽ không bao gồm lợi tức mà cá nhân cư trú có được từ hoạt động của doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do họ làm chủ.
+ Giá trị tăng thêm của vốn góp mà cá nhân cư trú nhận được khi doanh nghiệp giải thể, chuyển đổi mô hình, chia, tách, sát nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc khi rút vốn khỏi doanh nghiệp.
+ Các khoản thu nhập có được từ lãi của trái phiếu, tín phiếu và các loại giấy tờ có giá khác trừ trường hợp thu nhập cá nhân nhận được từ lãi gửi đồng Việt Nam, vàng, ngoại tệ tại các tổ chức tín dụng được miễn thuế và lãi trái phiếu Chính phủ theo quy định.
+ Các khoản thu nhập có được từ hoạt động đầu tư vốn dưới hình thức khác như góp vốn đầu tư bằng quyền sử dụng đất, hiện vật, quyền sở hữu trí tuệ.
Bốn là, Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn.
Thuế thu nhập cá nhân của cá nhân cư trú đối với hoạt động chuyển nhượng vốn được thực hiện theo quy định tại Điều 13 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007, được sửa đổi bởi khoản 5 Điều 2 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của các Luật về thuế năm 2014, Điều 11 Thông tư 111/2013/TT-BTC, Điều 16 Thông tư 92/2015/TT-BTC theo đó:
- Đối với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn góp:
Trường hợp này, thuế thu nhập cá nhân phải nộp được xác định theo công thức:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp | = | Thu nhập tính thuế | × | Thuế suất 20% |
Trong đó:
– Thu nhập tính thuế đối với thu nhập của cá nhân cư trú có được từ hoạt động chuyển nhượng vốn góp được xác định: = (bằng) giá chuyển nhượng của phần vốn góp ấy – (trừ đi) giá mua của phần vốn chuyển nhượng này và các chi phí liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn. Cụ thể:
Giá chuyển nhượng phần vốn góp được hiểu là số tiền mà cá nhân nhận được theo hợp đồng chuyển nhượng vốn. Giá chuyển nhượng phần vốn góp này cũng có thể do cơ quan thuế ấn định, nếu trong hợp đồng không định giá thanh toán hoặc định giá thanh toán không hợp lý đối với giá thị trường.
Còn giá mua của phần vốn chuyển nhượng được hiểu là trị giá phần vốn góp, bao gồm cả trị giá vốn góp thành lập doanh nghiệp, các lần góp bổ sung hoặc trị giá phần vốn do mua lại, từ lợi tức ghi tăng vốn được xác định tại thời điểm chuyển nhượng vốn.
Các chi phí liên quan được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập cá nhân của cá nhân cư trú phát sinh thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn là những chi phí hợp lý, có hóa đơn chứng từ hợp lệ liên quan đến việc tạo lập thu nhập chuyển nhượng vốn, như các các khoản phí, lệ phí người chuyển nhượng nộp ngân sách nhà nước, hoặc chi phí khác liên quan đến thủ tục chuyển nhượng.
- Đối với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán:
Đối với việc xác định thuế thu nhập cá nhân của cá nhân cư trú đối với khoản thu nhập phát sinh từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán thì cách tính thuế sẽ được xác định theo công thức:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp | = | Giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần | x | Thuế suất 0,1% |
Trong đó: Giá chuyển nhượng chứng khoán được xác định như sau:
– Trường hợp đây là chứng khoán của công ty đại chúng được giao dịch trên Sở Gai dịch chứng khoán, giá chuyển nhượng chứng khoán là giá chứng khoán được xác định từ kết quả khớp lệnh giao dịch hoặc giá có được từ thỏa thuận tại Sở Giao dịch chứng khoán (hay còn gọi là giá thực hiện tại Sở Giao dịch chứng khoán).
– Nếu không thuộc trường hợp trên thì giá chuyển nhượng chứng khoán được xác định là giá thỏa thuận trong hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá thực tế chuyển nhượng hoặc giá được thể hiện trong giấy tờ, sổ sách kế toán tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất trước thời điểm chuyển nhượng của đơn vụ có chứng khoán cần chuyển nhượng.
Năm là, Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản
Căn cứ theo quy định tại Điều 14 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007, được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế năm 2014, Khoản 11, 12 Điều 2 Nghị định 12/2015/NĐ-CP, Điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC thì việc xác định thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập của cá nhân cư trú có được từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản được xác định như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Giá chuyển nhượng x (nhân) Thuế suất 2%
Trong đó: Giá chuyển nhượng được xác định như sau:
– Trường hợp tài sản chuyển nhượng là quyền sử dụng đất mà trên đất không có nhà hay các công trình xây dựng khác trên đất thì giá chuyển nhượng dùng để xác định thuế thu nhập cá nhân là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.
Giá chuyển nhượng này cũng có thể được xác định theo bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng nếu trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, hai bên không ghi giá, hoặc ghi giá thấp hơn giá đất do Nhà nước quy định.
– Trường hợp tài sản được chuyển nhượng là quyền sử dụng đất gắn với nhà, công trình xây dựng trên đất (cả trường hợp nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai thì giá chuyển nhượng dùng để xác định thuế thu nhập cá nhân là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.
Cũng tương tự như trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có công trình, nhà trên đất thì khi hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn liền với nhà ở, công trình trên đất mà không thỏa thuận về giá chuyển nhượng hoặc có thỏa thuận nhưng ghi giá thấp hơn giá đất do Nhà nước quy định, giá chuyển nhượng đất để tính thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp này sẽ xác định theo Giá do Ủy ban nhân dân quy định. Còn giá chuyển nhượng gắn liền với phần giá trị nhà, công trình xây dựng trên đất được tính theo giá tính lệ phí trước bạ nhà do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định hoặc căn cứ vào quy định về giá trị phân loại giá trị nhà hoặc giá trị suất đầu tư xây dựng công trình của Bộ xây dựng quy định (trong trường hợp Ủy ban tỉnh không quy định giá tính lệ phí).
– Đối với trường hợp tài sản chuyển nhượng là quyền thuê đất, thuê mặt nước thì giá chuyển nhượng dùng làm căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp này được xác định là giá ghi trong hợp đồng tại thời điểm chuyển nhượng. Trong trường hợp giá cho thuê lại trong hợp đồng thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định tại thời điểm cho thuê lại thì trường hợp này giá cho thuê lại được áp dụng theo bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế để tính thuế thu nhập cá nhân cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quy định của pháp luật.
Sáu là, Thu nhập từ việc trúng thưởng.
Hiện nay, căn cứ theo quy định tại Điều 15 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007, khỏan 14 Điều 2 Nghị định 12/2015/NĐ-CP, Điều 15 Thông tư 111/2013/TT-BTC, được sửa đổi bởi Điều 18 Thông tư 92/2015/TT-BTC thì căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập của các nhân cư trú có được từ việc trúng thưởng được xác định bao gồm 2 yếu tố: thu nhập tính thuế và thuế suất. Cụ thể được xác định theo công thức.
Cách tính thuế:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp | = | Thu nhập tính thuế | x | Thuế suất 10% |
Trong đó:
– Thuế suất 10% là thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng của cá nhân cư trú được áp dụng theo Biểu thuế toàn phần.
– Còn thu nhập tính thuế trong trường hợp này được hiểu là phần trị giá giải thưởng vượt quá 10.000.000 đồng mà cá nhân cư trú nộp thuế nhận được theo từng lần trúng thưởng mà không phụ thuộc vào việc họ có mấy lần nhận thưởng.
Nếu cùng một giải thưởng mà có nhiều cá nhân cùng trúng giải thì thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp này được phân chia cho từng cá nhân được nhận giải thưởng để xác định thuế thu nhập cá nhân mà họ được hưởng. Nếu trong cùng một cuộc chơi, một người cùng lúc trúng nhiều giải thưởng trong cuộc chơi đấy thì khi tính thuế thu nhập cá nhân sẽ xác định tính trên tổng giá trị của các giải thưởng mà họ được nhận.
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng được xác định là người trúng thưởng nhận được tiền thưởng từ tổ chức, cá nhân, và theo quy định của pháp luật thì trước khi trả thưởng, tổ chức trả thưởng phải thực hiện việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của cá nhân cư trú trúng thưởng.
Bảy là, Thu nhập từ bản quyền.
`Căn cứ theo quy định tại Điều 16 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007, Điều 13 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì cá nhân cư trú chỉ phải nộp thuế thu nhập cá nhân với phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng mà người nộp thuế nhận được khi thực hiện việc chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các sản phẩm quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ theo hợp đồng chuyển nhượng, và được tính trên công thức:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp | = | Thu nhập tính thuế | x | thuế suất 5%. |
Trong đó, thu nhập tính thuế sẽ được xác định theo hợp đồng chuyển nhượng mà không phụ thuộc vào việc số lần thanh toán hoặc số lần nhận tiền của người nộp thuế.
Khi một đối tượng quyền sở hữu, hoặc công nghệ được chuyển giao, chuyển quyền cho một đối tượng sử dụng nhưng thực hiện qua nhiều hợp đồng thì trường hợp này, thu nhập để tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân phát sinh thu nhập từ bản quyền được xác định là phần tiền vượt trên 10 triệu đồng được tính trên tổng các hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng đã ký kết.
Tám là, Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.
Căn cứ theo quy định tại Điều 17 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007, Điều 14 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì thuế thu nhập cá nhân với các khoản thu nhập từ nhượng quyền thương mại được xác định theo công thức:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp | = | Thu nhập tính thuế | x | Thuế suất 5%. |
Trong đó, thu nhập tính thuế từ hoạt động nhượng quyền thương mại đối với cá nhân cư trú được xác định là phần giá trị vượt quá 10.000.000 đồng theo
Chín là, Thu nhập từ thừa kế, quà tặng:
Căn cứ theo quy định tại Điều 18 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007, Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC, được sửa đổi bởi Khoản 1, 2 Điều 19 Thông tư 92/2015/TT-BTC, thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú phát sinh thu nhập từ thừa kế, quà tặng được xác định theo công thức:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp | = | Thu nhập tính thuế | x | Thuế suất 10% |
Trong đó, thu nhập tính thuế được xác định là phần giá trị tài sản thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận mà cá nhân cư trú này được nhận.
- Đối với cá nhân không cư trú:
Cũng giống như cá nhân cư trú, thuế thu nhập cá nhân không cư trú cũng được xác định theo phương pháp phù hợp với từng khoản thu nhập chịu thuế khác nhau, cụ thể:
Một là, thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh.
Căn cứ theo quy định tại Điều 25 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007, Điều 17 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú phát sinh thu nhập từ hoạt động kinh doanh được xác định như sau:
Thuế thu nhập cá nhân = doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh x (nhân) thuế suất.
Trong đó: Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh đối với đối tượng không cư trú được xác định như doanh thu làm căn cứ tính thuế của đối tượng cư trú.
Còn thuế suất thu nhập cá nhân đối với thu nhập của cá nhân không cư trú phát sinh từ hoạt động kinh doanh sẽ căn cứ vào từng lĩnh vực như sau:
+ Đối với thu nhập từ hoạt động kinh doanh hàng hóa: áp dụng thuế suất 1%.
+ Đối với thu nhập từ hoạt động kinh doanh dịch vụ: áp dụng thuế suất 5%.
+ Đối với thu nhập từ hoạt động xây dựng, sản xuất, vận tải và các hoạt động kinh doanh khác: áp dụng thuế suất 2%.
Lưu ý, trường hợp đặc biệt khi cá nhân không cư trú này không chỉ kinh doanh một ngày nghề mà phát sinh doanh thu từ hoạt động kinh doanh ở nhiều ngành nghề, lĩnh vực khác nhau và doanh thu của từng lĩnh vực không thể tách riêng thì thuế suất thu nhập cá nhân được áp dụng là mức thuế suất cao nhất của lĩnh vực, ngành nghề thực tế hoạt động trên toàn bộ doanh thu.
Hai là, thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công:
Căn cứ theo quy định tại Điều 26 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007, Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì đối với cá nhân không cư trú, thuế thu nhập cá nhân đối với nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công được xác định như sau:
Thuế thu nhập cá nhân = thu nhập chịu thuế từ tiền lương tiền công x (nhân) 20%.
Trong đó: 20% là thuế suất áp dụng với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú.
Còn thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định như đối với thu nhập chịu thuế của đối tượng cá nhân cư trú.
Tuy nhiên, đối với trường hợp cá nhân không cư trú không chỉ làm việc tại Việt Nam mà còn đồng thời làm việc ở nước ngoài và không thể tách riêng được phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam, thì trường hợp này, tiền lương và tiền công là thu nhập chịu thuế của cá nhân người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam được xác định theo công thức:
Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam | = | Số ngày làm việc cho công việc tại Việt Nam | x | Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế) | + | Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam |
Tổng số ngày làm việc trong năm |
Còn nếu cá nhân nước ngoài này có hiện diện tại Việt Nam thì được xác định bằng công thức:
Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam | = | Số ngày có mặt ở Việt Nam | x | Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế) | + | Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam |
365 ngày |
Ba là, thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn:
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ hoạt động đầu tư vốn của cá nhân không cư trú sẽ được xác định theo quy định tại Điều 27 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007, Điều 19 Thông tư 111/2013/TT-BTC, theo đó được tính theo công thức:
Thuế thu nhập cá nhân = tổng thu nhập tính thuế mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc đầu tư vốn vào tổ chức, cá nhân tại Việt Nam nhân (×) với thuế suất 5%.
Trong đó, tổng thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ hoạt động đầu tư vốn được xác định giống như trường hợp đối với cá nhân cư trú.
Bốn là, Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn:
Theo quy định tại Điều 28 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007, Điều 20 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú được xác định theo công thức:
Thuế thu nhập cá nhân = thu nhập tính thuế x thuế suất 0,1 %.
Trong đó, thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân của cá nhân cư trú đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn được xác định là tổng số tiền mà cá nhân này nhận được từ hoạt động chuyển nhượng phần vốn tại các tổ chức, cá nhân Việt Nam và được thể hiện thông qua giá chuyển nhượng vốn mà không trừ bất kỳ khoản chi phí nào.
Giá chuyển nhượng vốn được xác định giống như trường hợp của cá nhân cư trú có thu nhập từ việc chuyển nhượng vốn.
Năm là, thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản.
Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản của cá nhân không cư trú hiện nay được xác định theo quy định tại Điều 29 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007, Điều 21 Thông tư 111/2013/TT-BTC, theo đó được tính theo công thức:
Số tiền thuế thu nhập thu nhập cá nhân = giá chuyển nhượng bất động sản x thuế suất 2%.
Trong đó, giá chuyển nhượng bất động sản đối với người nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân không cư trú được xác định bằng toàn bộ số tiền mà cá nhân này nhận được từ việc chuyển nhượng bất động sản, không trừ bất kỳ khoản chi phí nào.
Sáu là thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại.
Căn cứ theo quy định tại Điều 30 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007, được hướng dẫn tại Điều 22 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại của cá nhân không cư trú được xác định theo công thức:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = thu nhập tính thuế x thuế suất 5%.
Trong đó : Thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú phát sinh thu nhập từ bản quyền hoặc nhượng quyền thương mại đều được xác định là phần thu nhập (tiền) vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các sản phẩm sở hữu trí tuệ, hợp đồng nhượng quyền thương mại tại Việt Nam.
Bảy là, thuế thu nhập cá nhân đối với các thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng.
Trường hợp này, thuế thu nhập cá nhân được xác định theo công thức:
Thuế thu nhập cá nhân = thu nhập tính thuế x thuế suất 10%.
Công thức này được xác định theo Điều 31 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007, Điều 23 Thông tư 111/2013/TT-BTC, trong đó:
Thu nhập tính thuế đối với khoản thu nhập cá nhân không cư trú có được từ việc nhận thừa kế, quà tặng tại Việt Nam được xác định là phần giá trị tài sản được thừa kế, hoặc quà tặng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần phát sinh. Còn thu nhập từ việc trúng thưởng của cá nhân không cư trú thì chỉ được tính trên phần giá trị tài sản vượt quá 10 triệu đồng mà người này nhận được từ việc trúng thưởng tại Việt Nam. theo từng lần trúng thưởng.
Có thể thấy, cách tính thuế thu nhập cá nhân được xác định dựa trên thu nhập tính thuế và thuế suất khác nhau đối với từng nguồn thu nhập nộp thuế thu nhập cá nhân, và khác nhau đối với cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú. Tuy nhiền nhìn chung đều xác định theo công thức:
Thuế thu nhập cá nhân = thu nhập tính thuế x thuế suất.
Thứ hai, quy định về việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Hiện nay, việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân được quy định cụ thể tại Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, được sửa đổi bởi khoản 1, 2 Điều 20 Thông tư 92/2015/TT-BTC. Cụ thể như sau:
Về khái niệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, căn cứ vào nghĩa của từ “khấu trừ” được quy định trong từ điển Tiếng Việt, và khái niệm khấu trừ thuế được quy định tại khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC có thể hiểu, khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là việc mà tổ chức, cá nhân trước khi trả thu nhập cho người nộp thuế, đã thực hiện việc tính trừ vào thu nhập của người nộp thuế một khoản tiền tương đương với số thuế thu nhập cá nhân mà người nộp thuế phải nộp cho Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân được thực hiện cụ thể như sau:
- Đối với thu nhập của người nộp thuế là cá nhân không cư trú:
Trường hợp này, sau khi xác định số thuế thu nhập cá nhân mà cá nhân không cư trú phải nộp thì tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập chịu thuế cho cá nhân này, ví dụ như thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ việc trúng thưởng hoặc kinh doanh… sẽ phải có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân cho người này trước khi trả thu nhập.
- Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công:
– Đối với trường hợp người nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú, ký hợp đồng lao động từ ba (03 tháng) trở lên, không phân biệt ký hợp đồng ở nhiều nơi hay một nơi thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người này hay còn được hiểu là người sử dụng lao động sẽ có trách nhiệm thực hiện việc khấu trừ thuế theo biểu thuế lũy tiến từng phần trước khi trả thu nhập.
– Đối với trường hợp người nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên nhưng đã nghỉ việc, nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động đã ký kết thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người này vẫn thực hiện việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo Biểu thuế lũy tiến từng phần trước khi trả thu nhập cho họ.
– Đối với trường hợp người nộp thuế thu nhập cá nhân là người nước ngoài vào làm việc trên lãnh thổ Việt Nam thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập sẽ phải có trách nhiệm tạm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của người này trước khi trả thu nhập. Trong đó, số thuế phải tạm khấu trừ sẽ được xác định trên cơ sở căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam của người nộp thuế được thể hiện trong hợp đồng hoặc văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam, theo đó, nếu có thời gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế thì tạm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, còn nếu có thời gian làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế thì tạm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo Biểu thuế toàn phần.
– Nếu người sử dụng lao động có mua các loại bảo hiểm có tích lũy về phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm được thành lập, hoạt động hợp pháp theo pháp luật Việt Nam, bao gồm bảo hiểm nhân thọ (không bao gồm bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác cho người lao động thì các doanh nghiệp bảo hiểm này phải có trách nhiệm khấu trừ thuế đối với các khoản tiền tích lũy tương ứng với phần người sử dụng lao động mua các loại bảo hiểm này cho người lao động.
Trường hợp này số thuế thu nhập cá nhân được khấu trừ được xác định là 10% tính trên khoản tiền phí tích lũy mua bảo hiểm không bắt buộc. Tuy nhiên, nếu khoản phí tích lũy được trả thành nhiều lần thì thực việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân với mức 10% tương ứng với từng lần trả tiền phí tích lũy. Nếu khoản phí tích lũy được trả một lần thì doanh nghiệp bảo hiểm sẽ thực hiện việc khấu trừ tiền thuế thu nhập cá nhân với mức 10% trên khoản tiền phí tích lũy bảo hiểm tương ứng phần người sử dụng lao động mua khi đến thời điểm đáo hạn hợp đồng bảo hiểm.
Nếu người sử dụng lao động mua cho người lao động các loại bảo hiểm có tích lũy về phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm không thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam nhưng được được phép bán bảo hiểm tại Việt Nam, bao gồm bảo hiểm nhân thọ (không bao gồm bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác, thì trường hợp này, tổ chức, cá nhân trả thu nhập (ở đây hiểu là người sử dụng lao động) trước khi trả lương cho người lao động phải sẽ có trách nhiệm khấu trừ thuế trên khoản tiền phí bảo hiểm đã mua hoặc đóng góp.
Trong đó, mức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân được xác định là 10% tính trên khoản tiền phí bảo hiểm đã mua hoặc đóng góp trước khi trả lương cho người lao động nộp thuế.
- Đối với thu nhập từ hoạt động đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, đại lý bán hàng đa cấp
Đối với nguồn thu nhập này của người nộp thuế thì trước khi thực hiện việc trả thu nhập cho cá nhân người nộp thuế, Công ty xổ số, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp phải thực hiện việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân nếu số tiền hoa hồng mà những công ty này trả cho cá nhân làm đại lý xổ số, bảo hiểm, tham gia bán hàng đa cấp từ trên 100 triệu đồng/năm.
- Thu nhập từ đầu tư vốn:
Trừ trường hợp cá nhân tự khai thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ hoạt động đầu tư vốn, nếu không thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ đầu tư vốn phải thực hiện việc khấu trừ thuế thu nhập trước khi trả thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập cho cá nhân nộp thuế.
- Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán:
Đối với việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán thì trước khi thanh toán cho người chuyển nhượng chứng khoán, mọi trường hợp chuyển nhượng chứng khoán đều phải có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân với mức thuế suất 01% x giá chuyển nhượng. Cụ thể:
– Đối với hoạt động chuyển nhượng chứng khoán được giao dịch trên Sở chứng khoán thì chủ thể có trách nhiệm thực hiện việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân cho người nộp thuế trước khi thanh toán cho người chuyển nhượng được xác định là Công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký chứng khoán hoặc Công ty quản lý quỹ nơi cá nhân ủy thác quản lý danh mục đầu tư chứng khoán.
– Đối với chứng khoán được chuyển nhượng không qua hệ thống giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán, thì chủ thể có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân cho người nộp thuế trước khi thanh toán cho người chuyển nhượng chứng khoán được xác định là công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký chứng khoán hoặc là công ty chứng khoán được ủy quyền quản lý danh sách cổ đông (nếu chứng khoán của công ty cổ phần chưa là công ty đại chúng và tổ chức phát hành chứng khoán có sự ủy quyền cho công ty chứng khoán quản lý danh sách cổ đông).
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp của cá nhân không cư trú.
Đối với khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân là thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn góp của cá nhân không cư trú thì tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn góp của cá nhân không cư trú này sẽ thực hiện việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân với mức áp dụng thuế suất 0,1 % trên giá chuyển nhượng.`
- Thu nhập từ trúng thưởng.
Đối với khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân là thu nhập từ trúng thưởng thì trước khi thực hiện việc trả thưởng cho cá nhân trúng thưởng thì tổ chức trả tiền thưởng sẽ phải thực hiện việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trong khoản tiền mà cá nhân trúng thưởng được nhận theo quy định.
- Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại.
Căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, thì trước khi trả thu nhập cho cá nhân có thu nhập từ bản quyền hoặc hoạt động nhượng quyền thương mại, tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân cho cá nhân người nộp thuế. Cụ thể:
Số thuế được trừ = giá trị phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng x thuế suất 5%.
Nếu hợp đồng về bản quyền, nhượng quyền thương mại có giá trị lớn và theo thỏa thuận của các bên sẽ thanh toán làm nhiều lần thì trong trường hợp này, lần đầu thanh toán, tổ chức cá nhân trả thu nhập sẽ trừ đi 10.000.000 đồng khỏi giá trị thanh toán, số giá trị còn lại sẽ được dùng để tính khấu trừ thuế thu nhập cá nhân với mức thuế suất 5%. Còn các lần sau thanh toán thì mức khấu trừ thuế thu nhập cá nhân sẽ được tính trên tổng số tiền thanh toán của từng lần thanh toán.
- Việc khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác.
Đối với các trường hợp tổng mức trả thu nhập từ tiền công, tiền thù lao và các khoản chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng từ 2.000.000 đồng trở lên/lần thì người sử dụng lao động trước khi trả tiền cho người nộp thuế này phải thực hiện việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo mức 10% tính trên thu nhập.
Đặc biệt lưu ý, tổ chức trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có thể tạm thời chưa thực hiện việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân của người nộp thuế nếu người nộp thuế chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế chưa đến mức phải nộp thuế sau khi đã trừ đi chi phí giảm trừ gia cảnh, thì trường hợp này, cá nhân người có thu nhập phải làm bản cam kết theo quy định.
Như vậy, việc xác định cách tính thuế thu nhập cá nhân và quy định về khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là một trong nội dung có ý nghĩa quan trọng trong việc cá nhân xác định rõ hơn nghĩa vụ nộp thuế cũng như số tiền nộp thuế mà cá nhân phải nộp vào ngân sách Nhà nước.
Dịch vụ pháp lý của Luật Dương gia:
– Tư vấn pháp luật thuế miễn phí qua tổng đài tư vấn trực tuyến 1900.6568 .
– Tư vấn về thuế thu nhập cá nhân.
– Tư vấn về cách tính thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật hiện hành.
– Tư vấn về khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.