Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam có phải đóng thuế thu nhập cá nhân hay không phụ thuộc vào tình trạng cư trú của họ. Theo Luật Thuế thu nhập cá nhân, người nước ngoài chia thành hai nhóm chính: cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú. Theo đó, tùy thuộc tình trạng cư trú của họ, với mức thuế và phạm vi thu nhập chịu thuế khác nhau dựa trên tình trạng đó.
Mục lục bài viết
1. Cách tính thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài:
1.1. Cách tính thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài có cư trú:
Căn cứ theo Điều 7 Văn bản hợp nhất 02/VBHN-BTC năm 2024 hợp nhất Thông tư hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi và
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thuế suất x Thu nhập tính thuế
Trong đó:
(1) Thu nhập tính thuế được xác định như sau:
Thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ
Thu nhập chịu thuế thì được xác định như sau:
Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân = Tổng thu nhập – Các khoản thu nhập được miễn thuế
(2) Thuế suất theo lũy tiến từng phần
Thuế suất áp dụng đối với cá nhân cư trú ký
– Bậc 1: 5%.
– Bậc 2: 10%.
– Bậc 3: 15%.
– Bậc 4: 20%.
– Bậc 5: 25%.
– Bậc 6: 30%.
– Bậc 7: 35%.
1.2. Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với người nước ngoài không cư trú:
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Văn bản hợp nhất 02/VBHN-BTC năm 2024 hợp nhất Thông tư hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi và
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 20% x Thu nhập chịu thuế
Thu nhập chịu thuế trong trường hợp này được xác định bằng tổng tiền lương, tiền thù lao, tiền công, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền công, tiền lương mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế.
Trong đó, thu nhập chịu thuế của cá nhân không cư trú được xác định như trường hợp thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú, cụ thể:
– Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
– Riêng thời điểm xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân đối với khoản tiền phí mua sản phẩm bảo hiểm có tích lũy là thời điểm doanh nghiệp bảo hiểm, công ty quản lý quỹ hữu trí tự nguyện trả tiền bảo hiểm.
Việc xác định thu nhập chịu thuế từ tiền công, tiền lương tại Việt Nam trong trường hợp cá nhân không cư trú đồng thời làm việc ở Việt Nam và nước ngoài nhưng không tách riêng được phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam thì thực hiện theo công thức sau:
– Đối với trường hợp cá nhân người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam:
Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam = Số ngày làm việc cho công việc tại Việt Nam/Tổng số ngày làm việc trong năm x Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế) + Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam
Trong đó: Tổng số ngày làm việc trong năm được tính theo chế độ quy định tại
– Đối với các trường hợp cá nhân người nước ngoài hiện diện tại Việt Nam:
Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam = Số ngày có mặt ở Việt Nam/365 x Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế) +Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam
Lưu ý: Thu nhập chịu thuế khác (thu nhập trước thuế) phát sinh tại Việt Nam nêu trên là các khoản lợi ích khác bằng tiền hoặc không bằng tiền mà người lao động được hưởng ngoài tiền công, tiền lương do người sử dụng lao động trả hoặc trả hộ cho người lao động.
2. Đối với người nước ngoài là cá nhân không cư trú thì mức lương bao nhiêu phải nộp thuế?
Căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 9 Văn bản hợp nhất 02/VBHN-BTC năm 2024 hợp nhất Thông tư hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi và Nghị định 65/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành ngày 04/01/2024 quy định về các khoản giảm trừ như sau:
Theo đó, giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế là cá nhân cư trú, thu nhập cá nhân không cư trú thì không được tính giảm trừ gia cảnh nên chỉ cần có thu nhập chịu thuế sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân (tức là chỉ cần thu nhập chịu thuế > 0 sẽ phải nộp thuế).
Nói cách khác, chỉ cần có thu nhập từ tiền lương, tiền công sẽ phải nộp thuế với mức thuế suất 20%/thu nhập chịu thuế; trường hợp có đóng góp từ thiện, khuyến học, nhân đạo, khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện theo quy định thì được trừ khoản này.
3. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam được nhận lương từ phía nước ngoài thì có phải chịu thuế TNCN không?
Căn cứ quy định tại Điều 15 Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập giữa Việt Nam – Hàn Quốc ban hành ngày 20/05/1994 có quy định tiền công do một đối tượng cư trú của một nước ký kết thu được từ lao động làm công tại nước ký kết kia sẽ chỉ bị đánh thuế tại nước ký kết thứ nhất nếu thỏa 3 điều kiện sau:
– Điều kiện 1: Người nhận tiền công có mặt tại nước kia trong một thời gian hoặc nhiều thời gian gộp lại không quá 183 ngày trong bất kỳ giai đoạn mười hai tháng liên tục.
– Điều kiện 2: Chủ lao động hay đối tượng đại diện chủ lao động trả tiền công lao động không phải là đối tượng cư trú tại nước kia.
– Điều kiện 3: Số tiền thù lao không phải phát sinh tại một cơ sở thường trú hoặc một cơ sở cố định mà đối tượng chủ lao động có tại nước kia.
Tổng cục Thuế đã giải thích 3 điều kiện nêu trên tại Công văn 855/TCT-HTQT năm 2019 về áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần do Tổng cục Thuế ban hành ngày 28/02/2019. Theo đó, thu nhập của cá nhân người nước ngoài từ công việc làm công tại Văn phòng đại diện sẽ chỉ chịu thuế TNCN tại nước ngoài (được miễn thuế TNCN tại Việt Nam) nếu cả 3 điều kiện 1, 2 và 3 nêu trên đồng thời được thỏa mãn. Cụ thể như sau:
– Đối với điều kiện 1: Nếu cá nhân là người nước ngoài có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong giai đoạn 12 tháng bắt đầu hoặc kết thúc trong năm tính thuế sẽ thỏa mãn điều kiện này.
– Đối với điều kiện 2: Trong trường hợp cá nhân ký
– Đối với điều kiện 2: Trường hợp văn phòng đại diện tham gia thực hiện các hoạt động trong chuỗi kinh doanh của Công ty nước ngoài. Các hoạt động không còn mang tính chất chuẩn bị và phụ trợ mà là các hoạt động góp phần tạo ra lợi nhuận cho Công ty nước ngoài như đám phán, ký kết hợp đồng, tiếp thị, quảng cáo, hỗ trợ hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ, hậu mãi… Trong những trường hợp này, Công ty nước ngoài đã hình thành cơ sở thường trú tại Việt Nam thực hiện toàn bộ hoặc một phần hoạt động kinh doanh, do đó, cá nhân làm việc cho VPĐD như vậy sẽ không thỏa mãn được điều kiện c nêu trên.
Như vậy, nếu đồng thời 3 điều kiện nêu trên thì sẽ không phải kê khai, nộp thuế TNCN tại Việt Nam mà chỉ cần kê khai, nộp thuế tại nước mà người nước ngoài mang quốc tịch (cụ thể ở đây là Hàn Quốc) theo quy định pháp luật nước đó.
Các văn bản quy phạm pháp luật sử dụng trong bài viết:
– Văn bản hợp nhất 02/VBHN-BTC năm 2024 hợp nhất Thông tư hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi và Nghị định 65/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành ngày 04/01/2024.
– Văn bản hợp nhất 02/VBHN-BTC năm 2024 hợp nhất Thông tư hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi và Nghị định 65/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành ngày 04/01/2024
– Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập giữa Việt Nam – Hàn Quốc ban hành ngày 20/05/1994.
– Công văn 855/TCT-HTQT năm 2019 về áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần do Tổng cục Thuế ban hành ngày 28/02/2019.
THAM KHẢO THÊM: