Đối tượng tham gia đóng bảo hiểm xã hội và các chế độ bảo hiểm được hưởng. Cách tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đúng.
Bảo hiểm xã hội được coi là chế độ để bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc khi hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội hàng tháng. Dưới đây là cách tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đúng:
Mục lục bài viết
1. Đối tượng tham gia đóng bảo hiểm xã hội và các chế độ bảo hiểm được hưởng:
1.1. Các chế độ bảo hiểm:
– Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ: Ốm đau; thai sản; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hưu trí; tử tuất.
– Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ gồm: Hưu trí; tử tuất.
1.2. Các đối tượng tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc:
* Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng bắt buộc tham gia đóng bảo hiểm xã hội:
– Người làm việc theo
– Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng.
– Cán bộ, công chức, viên chức.
– Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu.
– Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.
– Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí.
– Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
– Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.
– Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
* Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam theo giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề; giấy phép hành nghề được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
Các đối tượng tham gia đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện: công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng nằm trong diện đối tượng tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
2. Cách tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đúng:
2.1. Cách tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội khi hưởng lương hưu:
* Trường hợp 1: Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương đó:
– Tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu: thời gian tham gia bảo hiểm xã hội bắt đầu từ trước ngày 01 tháng 01 năm 1995.
– Tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 năm cuối trước khi nghỉ hưu: thời gian tham gia bảo hiểm xã hội bắt đầu trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 31 tháng 12 năm 2000.
– Tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 08 năm cuối trước khi nghỉ hưu: thời gian tham gia bảo hiểm xã hội bắt đầu trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 đến ngày 31 tháng 12 năm 2006.
– Tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu: thời gian tham gia bảo hiểm xã hội bắt đầu trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 đến ngày 31 tháng 12 năm 2015.
– Tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 15 năm cuối trước khi nghỉ hưu: thời gian tham gia bảo hiểm xã hội bắt đầu trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến ngày 31 tháng 12 năm 2019.
– Tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 20 năm cuối trước khi nghỉ hưu: thời gian tham gia bảo hiểm xã hội bắt đầu trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến ngày 31 tháng 12 năm 2024.
– Tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian: thời gian tham gia bảo hiểm xã hội bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 trở đi.
* Trường hợp 2: Người lao động đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định:
Cách tính là xác định mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.
* Trường hợp 3: Người lao động đóng bảo hiểm có thời gian đóng bảo hiểm xã hội vừa theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định:
Cách tính: tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội chung của các thời gian.
Trong đó: thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo quy định như trường hợp 1 dựa trên thời điểm bắt đầu tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
* Trường hợp 4: Người lao động đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên theo mức tiền lương thuộc các công việc sau:
– Đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trong thang lương, bảng lương do Nhà nước quy định.
– Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp trong quân đội nhân dân, sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan chuyên môn kỹ thuật trong công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân chuyển ngành làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định.
Sau đó, người lao động chuyển sang làm công việc khác mà đóng bảo hiểm xã hội có mức lương thấp hơn, khi nghỉ hưu sẽ lấy mức lương cao nhất của công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trong thang lương, bảng lương do Nhà nước quy định; hoặc mức tiền lương trước khi chuyển ngành tương ứng với số năm đóng tại trường hợp 1 trên để tính mức bình quân tiền lương làm cơ sở tính hưởng lương hưu.
* Trường hợp 5: Thời gian đóng bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 10 năm 2004 theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định mà hưởng bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi, khi đó tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính hưởng bảo hiểm xã hội được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm nghỉ việc để làm cơ sở tính hưởng bảo hiểm xã hội.
* Trường hợp 6: Người lao động nằm trong đối tượng hưởng chế độ tiền lương do Nhà nước quy định đóng bảo hiểm xã hội và có gồm phụ cấp thâm niên nghề, sau đó chuyển sang làm công việc không có hưởng phụ cấp thâm niên nghề nữa, khi đó tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính lương hưu không có phụ cấp thâm niên nghề:
Cách tính sẽ lấy mức bình quân tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tại thời điểm nghỉ hưu, cộng thêm khoản phụ cấp thâm niên nghề (nếu đã được hưởng) tính theo thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội bao gồm phụ cấp thâm niên nghề, được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm nghỉ hưu để làm cơ sở tính lương hưu.
2.2. Cách tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội khi rút bảo hiểm xã hội một lần:
Trường hợp tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc:
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 8
– Những năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014: 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
– Những năm đóng từ năm 2014 trở đi: 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
– Trường hợp thời gian đóng BHXH chưa đủ một năm: mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính bằng 22% của các mức tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Trường hợp tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện:
Tại Điều 77
– Những năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014: 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
– Những năm đóng từ năm 2014 trở đi: 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
– Thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Cách tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội:
Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH = (Tiền lương/thu nhập làm căn cứ đóng BHXH x Mức điều chỉnh tương ứng x Số tháng đã tham gia theo từng giai đoạn) : Tổng số tháng đóng BHXH.
Căn cứ theo quy định tại Thông tư 36/2021/TT-BLĐTBXH, mức điều chỉnh được xác định như sau:
– Trường hợp tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc:
Năm | Trước 1995 | 1995 | 1996 | 1997 | 1998 | 1999 | 2000 | 2001 | 2002 | 2003 | 2004 | 2005 | 2006 | 2007 | 2008 |
Mức điều chỉnh | 5,10 | 4,33 | 4,09 | 3,96 | 3,68 | 3,53 | 3,58 | 3,59 | 3,46 | 3,35 | 3,11 | 2,87 | 2,67 | 2,47 | 2,01 |
Năm | 2009 | 2010 | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 | 2016 | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 | 2021 | 2022 |
|
Mức điều chỉnh | 1,88 | 1,72 | 1,45 | 1,33 | 1,25 | 1,20 | 1,19 | 1,16 | 1,12 | 1,08 | 1,05 | 1,02 | 1,00 | 1,00 |
|
– Trường hợp tham gia đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện:
Năm | 2008 | 2009 | 2010 | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 |
Mức điều chỉnh | 2,01 | 1,88 | 1,72 | 1,45 | 1,33 | 1,25 | 1,20 | 1,19 |
Năm | 2016 | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 | 2021 | 2022 |
|
Mức điều chỉnh | 1,16 | 1,12 | 1,08 | 1,05 | 1,02 | 1,00 | 1,00 |
|