Chế độ nghỉ thai sản đối với giáo viên luôn là vấn đề được quan tâm, đặc biệt là những người công tác trực tiếp trong ngành giáo dục. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin đầy đủ về cách tính lương, trợ cấp của những giáo viên khi nghỉ thai sản. Mời các bạn tham khảo.
Mục lục bài viết
1. Quy định về chế độ nghỉ thai sản cho giáo viên:
Giáo viên nghỉ thai sản có được hưởng lương không là vấn đề mà nhiều cá nhân tổ chức quan tâm, đặc biệt là những người làm việc trực tiếp trong ngành giáo dục như giáo viên, các nhân quản lý trong các cơ sở giáo dục.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, giống như người lao động nữ thông thường, giáo viên sẽ được nghỉ thai sản 6 tháng. Trong trường hợp sinh đôi, bắt đầu từ đứa thứ hai, sẽ có hơn một tháng nghỉ phép. Vì vậy, giáo viên cũng giống như những lao động nữ, được phép nghỉ trước và sau khi sinh con hoặc chỉ nghỉ sau khi sinh con để đảm bảo sức khỏe, tuy nhiên, thời gian nghỉ trước sinh lâu nhất là 2 tháng.
2. Giáo viên nghỉ thai sản có được hưởng lương hay không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 168
3. Điều kiện hưởng chế độ nghỉ thai sản của giáo viên:
3.1. Điều kiện hưởng chế độ thai sản theo luật bảo hiểm xã hội:
Theo quy định của Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) năm 2014, chế độ nghỉ thai sản của giáo viên tương đương với điều kiện của người lao động nữ thông thường. Điều kiện để được hưởng chế độ thai sản là phải đóng BHXH đủ 06 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh con. Nếu cần phải nghỉ dưỡng thai theo yêu cầu của các cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền, người lao động phải đóng bảo hiểm ít nhất 03 tháng trong 12 tháng trước khi sinh con.
Trong trường hợp người lao động không đóng đủ 06 tháng bảo hiểm xã hội trong 12 tháng trước khi sinh con hoặc trước khi nhận con nuôi, họ vẫn được hưởng các chế độ khi khám thai, khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh lý hoặc mẹ chết sau khi sinh.
3.2. Điều kiện về hưởng chế độ phụ cấp thai sản đối với ngành giáo dục:
Điều kiện để được hưởng chế độ phụ cấp thai sản trong ngành giáo dục như sau:
– Những nhà giáo (bao gồm cả những người đang trong thời gian thử việc hoặc hợp đồng) thuộc biên chế và đang trực tiếp giảng dạy tại các cơ sở giáo dục công lập.
– Những nhà giáo (bao gồm cả những người đang trong thời gian thử việc hoặc hợp đồng) thuộc biên chế của các cơ sở giáo dục công lập, có nhiệm vụ giáo dục như tổng phụ trách đội, hướng dẫn thực hành tại các xưởng trường, trạm, trại, phòng thí nghiệm hoặc là cán bộ quản lý.
Ngoài ra, để được hưởng chế độ phụ cấp thai sản trong ngành giáo dục, những đối tượng trên phải được xếp lương theo
Tuy nhiên, những đối tượng trên không được hưởng phụ cấp ưu đãi trong các trường hợp sau đây:
– Khi đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài.
– Khi không tham gia giảng dạy liên tục trong vòng 3 tháng.
– Khi nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên.
– Khi nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn quy định tại Luật BHXH.
– Khi bị đình chỉ giảng dạy.
4. Cách tính lương và những khoản phụ cấp cho giáo viên nghỉ thai sản?
Dù không được trả lương lao động thông thường, giáo viên nữ nghỉ thai sản vẫn được hưởng các khoản lương và phụ cấp theo quy định của Luật BHXH. Trong đó, mức lương được tính theo quy định tại Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội, bao gồm:
– Trong thời gian nghỉ thai sản, giáo viên được hưởng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi giáo viên đó nghỉ thai sản. Nếu đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng sẽ được tính bằng bình quân tiền lương của tháng đóng bảo hiểm xã hội.
– Trong vòng 30 ngày đầu quay trở lại làm việc sau thời gian nghỉ thai sản mà sức khỏe chưa phục hồi, giáo viên sẽ được nghỉ dưỡng sức. Theo Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, thời gian nghỉ từ 05 – 10 ngày, mức tiền trợ cấp dưỡng sức mỗi ngày bằng 30% mức lương cơ sở.
Thứ hai, Theo Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BGD& ĐT-BNV-BTC, các nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy tại các cơ sở giáo dục công lập sẽ được hưởng chế độ nghỉ thai sản và phụ cấp ưu đãi với các mức sau:
– Mức phụ cấp 25% áp dụng cho nhà giáo đang giảng dạy tại các trường đại học, cao đẳng, các học viện, trường bồi dưỡng của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức Đảng, tổ chức chính trị – xã hội ở Trung ương và các trường chính trị của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (trừ nhà giáo giảng dạy tại các trường sư phạm, khoa sư phạm và nhà giáo dạy môn khoa học Mác – Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh).
– Nhà giáo đang giảng dạy tại các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, trung tâm kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm dạy nghề ở đồng bằng, thành phố, thị xã; trường trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề; các trung tâm bồi dưỡng chính trị của huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh sẽ được hưởng mức phụ cấp 30%.
– Nhà giáo đang giảng dạy tại các trường mầm non, tiểu học ở đồng bằng, thành phố, thị xã; các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, các trung tâm kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm dạy nghề ở miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa sẽ được hưởng mức phụ cấp 35%.
– Nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các trường sư phạm, khoa sư phạm (đại học, cao đẳng, trung học), trường cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo và nhà giáo dạy môn chính trị trong các trường trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề sẽ được hưởng mức phụ cấp 40%.
– Nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy các môn khoa học Mác – Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh trong các trường đại học, cao đẳng sẽ được hưởng mức phụ cấp 45%.
– Nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy trong các trường mầm non, tiểu học ở miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa sẽ được hưởng mức phụ cấp 50%.
5. Hồ sơ, thủ tục hưởng chế độ thai sản của giáo viên:
Căn cứ theo Điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và Điều 9 Quyết định 166/QĐ-BHXH, những thủ tục cần thiết để hưởng chế độ thai sản đối với giáo viên:
Hồ sơ hưởng thai sản khi sinh con:
– Bản sao giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh con;
– Giấy xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh về tình trạng người mẹ sau sinh;
– Giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai.
– Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh; hoặc bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết;
– Bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh mẹ chết;
Hồ sơ làm thủ tục hưởng chế độ khi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, thực hiện biện pháp tránh thai
– Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội (ngoại trú) hoặc giấy ra viện (nội trú)
Thời gian nộp hồ sơ làm
– 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, giáo viên cần nộp hồ sơ cho nhà trường;
– 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của giáo viên, nhà trường phải nộp cho cơ quan bảo hiểm;
– Cơ quan bảo hiểm xã hội tất toán tiền thai sản cho người lao động trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người sử dụng lao động và 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động thôi việc trước khi sinh, nhận con nuôi.
Văn bản pháp lý sử dụng trong bài viết:
– Luật Lao động năm 2019
– Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014
– Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BGD&ĐT-BNV-BTC