Skip to content
1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Giới thiệu
    • Về Luật Dương Gia
    • Luật sư điều hành
    • Tác giả trên Website
    • Thông tin tuyển dụng
  • Tư vấn pháp luật
  • Tổng đài Luật sư
  • Dịch vụ Luật sư
  • Biểu mẫu
    • Biểu mẫu Luật
    • Biểu mẫu khác
  • Văn bản pháp luật
  • Kinh tế tài chính
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
    • Từ điển pháp luật
    • Thông tin địa chỉ
    • Triết học Mác-Lênin
    • Hoạt động Đảng Đoàn
    • Tư tưởng Hồ Chí Minh
    • Tư vấn tâm lý
    • Các thông tin khác
  • Liên hệ
Home

Đóng thanh tìm kiếm
  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ » Tư vấn pháp luật » Cách tính lương cho cán bộ thuộc diện bị tinh giản biên chế

Cách tính lương cho cán bộ thuộc diện bị tinh giản biên chế

  • 14/02/2023
  • bởi Phạm Thị Ngọc Ánh
  • Phạm Thị Ngọc Ánh
    14/02/2023
    Tư vấn pháp luật
    0

    Hiện nay, Luật Dương Gia nhận được nhiều câu hỏi, thắc mắc về cách tính lương cho cán bộ thuộc diện bị tinh giản biên chế. Vậy, năm 2023, cách tính lương cho cán bộ thuộc diện bị tinh giản biên chế như thế nào? 

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Tinh giản biên chế được hiểu như thế nào? 
      • 2 2. Cách tính lương cho cán bộ thuộc diện bị tinh giản biên chế: 
        • 2.1 2.1. Cách tính lương cho cán bộ thuộc diện bị tinh giản biên chế thuộc diện nghỉ hưu trước tuổi: 
        • 2.2 2.2. Cách tính lương cho cán bộ thuộc diện bị tinh giản biên chế không thuộc diện nghỉ hưu trước tuổi:

      1. Tinh giản biên chế được hiểu như thế nào? 

      Hiện nay, chính sách Nhà nước thực hiện việc tinh giản biên chế quyết liệt với mục đích nhằm có thể loại bỏ cán bộ, công chức không có phẩm chất, không có năng lực ra khỏi hàng ngũ đơn vị, cơ quan Nhà nước. Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Nghị định 108/2014/NĐ-CP thì: 

      – Biên chế sử dụng trong Nghị định 108/2014/NĐ-CP bao gồm: biên chế công chức, biên chế cán bộ, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập và lao động hợp đồng được cấp có thẩm quyền giao theo quy định của pháp luật.

      – Tinh giản biên chế được hiểu là việc phân loại, đánh giá, đưa ra khỏi biên chế không đáp ứng yêu cầu công việc, những người dôi dư, không thể tiếp tục bố trí sắp xếp công tác khác và giải quyết chế độ, chính sách đối với những người thuộc diện tinh giản biên chế.

      Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Thông tư 47/2016/TT-BQP thì nguyên tắc tinh giản biên chế như sau:

      Thứ nhất, cần phải bảo đảm sự lãnh đạo của cấp ủy, tổ chức Đảng các cấp, phải bảo đảm sự lãnh đạo được tiến hành trên cơ sở rà soát, sắp xếp, kiện toàn lại tổ chức, quản lý chặt chẽ quân số, biên chế và thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ việc phân loại, đánh giá đội ngũ công nhân, viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp; 

      Thứ hai, danh sách đối tượng tinh giản biên chế và dự toán kinh phí chi trả cho từng đối tượng phải bảo đảm rõ ràng, chính xác, trung thực. Thực hiện chi trả chế độ phải đúng đối tượng, kịp thời, đầy đủ và đúng theo quy định của pháp luật.

      Thứ ba, cần phải bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, minh bạch, khách quan, công khai và theo quy định của pháp luật.

      Thứ tư, không làm xáo trộn, ảnh hưởng lớn đến tư tưởng, đời sống của đội ngũ viên chức, công nhân quốc phòng và nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị.

      Thủ trưởng các đơn vị, cơ quan chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện tinh giản biên chế trong cơ quan, đơn vị mình được giao quản lý theo thẩm quyền.

      Xem thêm: Có được xin nghỉ việc theo Nghị định 108/2014/NĐ – CP

      2. Cách tính lương cho cán bộ thuộc diện bị tinh giản biên chế: 

      2.1. Cách tính lương cho cán bộ thuộc diện bị tinh giản biên chế thuộc diện nghỉ hưu trước tuổi: 

      Căn cứ theo quy định tại Điều 169 Bộ luật Lao động năm 2019 về tuổi nghỉ hưu như sau: 

      Thứ nhất, người lao động cần phải bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì theo quy định sẽ được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.

      Thứ hai, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.

      Năm 2023, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là: 

      + Đối với lao động nam: 60 tuổi 9 tháng; 

      + Đối với lao động nữ: 56 tuổi.

      Cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.

      Thứ ba, người lao động làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định về tuổi nghỉ hưu nêu trên tại thời điểm nghỉ hưu, ngoại trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

      Như vậy, trong trường hợp các cán bộ thuộc diện tinh giản biên chế đủ điều kiện về hưu trước tuổi thì lương hưu sẽ được tính tùy theo tuổi nghỉ hưu, thời gian làm việc và số năm bảo hiểm xã hội cụ thể như sau:

      Trường hợp 1:

      Đối với các cán bộ tinh giản biên chế nếu có tuổi thấp hơn tối đa đủ 5 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tối thiểu theo quy định của pháp luật và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, trong đó: 

      – Có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, hoặc;

      – Có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.

      Như vậy, trong trường hợp này thì sẽ được hưởng các chế độ sau đây: 

      i) Được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

      ii)) Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;

      iii) Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm (đủ 12 tháng) nghỉ hưu trước tuổi so với quy định về tuổi tối thiểu theo quy định của pháp luật. Đối với các trường hợp thời gian nghỉ hưu trước tuổi có số tháng lẻ không đủ năm thì tính trợ cấp như sau:

      – Từ đủ 01 tháng đến đủ 06 tháng được trợ cấp 01 tháng tiền lương bình quân thực lĩnh.

      – Trên 06 tháng đến dưới 12 tháng được trợ cấp 02 tháng tiền lương bình quân thực lĩnh.

      Công thức tính trợ cấp:

      Tiền trợ cấp tính cho thời gian nghỉ hưu trước tuổi quy định = Số tháng được trợ cấp (tính theo thời gian nghỉ hưu trước tuổi quy định) x Tiền lương tháng bình quân thực lĩnh.

      iv) Trong 20 năm đầu công tác, đã đóng đủ bảo hiểm xã hội thì sẽ được trợ cấp 05 tháng tiền lương.

      v) Từ năm thứ 21 năm trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp 1/2 (một phần hai) tháng tiền lương. Trong thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư 47/2016/TT-BQP như sau:

       – Thời gian để tính hưởng chế độ là thời gian công tác, làm việc được tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội theo sổ bảo hiểm xã hội của mỗi người, tuy nhiên lại chưa được hưởng trợ cấp thôi việc, xuất ngũ, phục viên hoặc chế độ bảo hiểm xã hội một lần.

      Đối với thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì được tính theo nguyên tắc: Dưới 03 tháng thì không tính; từ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng được tính tròn là 01 năm; từ đủ 03 tháng đến đủ 06 tháng được tính là 1/2 năm;

      Cách tính tiền trợ cấp như sau:

      Tiền trợ cấp do có trên 20 năm đóng bảo hiểm xã hội = Số năm được trợ cấp (tính từ năm thứ 21 trở đi có đóng bảo hiểm xã hội) x 1/2 tiền lương tháng bình quân thực lĩnh

      Trường hợp 2: 

      Đối tượng tinh giản biên chế trong trường hợp: 

      – Có tuổi thấp hơn 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu tối thiểu quy định của pháp luật;

      – Có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, trong đó có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 hoặc có đủ 15 năm làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trở lên hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì:

      i) Sẽ được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

      ii) Theo quy định trong trường hợp này, các cán bộ không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.

      Trường hợp 3: 

      Đối tượng tinh giản biên chế nếu có tuổi thấp hơn tối đa đủ 5 tuổi và thấp hơn tối thiểu đủ 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu theo quy định và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì theo quy định sẽ được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và chế độ sau:

      i) Không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi;

      ii) Được trợ cấp 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với tuổi nghỉ hưu theo quy định .

      iii) Trong 20 năm đầu công tác, có đóng đủ bảo hiểm xã hội thì được trợ  cấp 05 tháng tiền lương. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp 1/2 (một phần hai) tháng tiền lương.

      Trường hợp 4:

      Đối với các trường hợp tinh giản biên chế nếu có tuổi thấp hơn 2 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì chế độ cho nhóm đối tượng này như sau:

      i) Sẽ không bị trừ tỷ lệ lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.

      ii) Được hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

      2.2. Cách tính lương cho cán bộ thuộc diện bị tinh giản biên chế không thuộc diện nghỉ hưu trước tuổi:

      Đối với các cán bộ thuộc diện tinh giản biên chế không thuộc diện nghỉ hưu trước tuổi: 

      – Cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện tinh giản biên chế, dưới 53 tuổi đối với nam, dưới 48 tuổi đối với nữ và không đủ điều kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi; hoặc

      – Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định 108/2014/NĐ-CP đối với các trường hợp có tuổi đời dưới 58 tuổi đối với nam, dưới 53 tuổi đối với nữ và không đủ điều kiện để hưởng chính sách về hưu trước tuổi, nếu thôi việc ngay thì theo quy định được hưởng các khoản trợ cấp sau:

      i) Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng để tìm việc làm;

      ii) Được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội.

      Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết: 

      – Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế.

      – Thông tư 47/2016/TT-BQP hướng dẫn thực hiện Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế trong Bộ Quốc phòng.

        Xem thêm: Cắt giảm biên chế là gì? Thực trạng và giải pháp tinh giản biên chế?

        Theo dõi chúng tôi trên
        5 / 5 ( 1 bình chọn )
        Gọi luật sư ngay
        Tư vấn luật qua Email
        Báo giá trọn gói vụ việc
        Đặt lịch hẹn luật sư
        Đặt câu hỏi tại đây

        Tags:

        Tinh giản biên chế


        CÙNG CHỦ ĐỀ

        Nghỉ hưu theo diện tinh giản biên chế hưởng lương thế nào?

        Hiện nay, vấn đề nghỉ hưu theo diện tinh giản biên chế hưởng lương là vấn đề mà nhiều quý bạn đọc quan tâm đến. Vậy, pháp luật hiện nay quy định như thế nào về việc nghỉ hưu theo diện tinh giản biên chế hưởng lương thế nào?

        Chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định mới nhất 2023

        Tinh giản biên chế là vấn đề được rất nhiều người quan tâm. Dưới đây là bài phân tích về chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định mới nhất 2023.

        Những việc giáo viên cần làm để không bị tinh giản biên chế?

        Tinh giản biên chế hiện nay là mối lo với nhiều giáo viên trong các cấp bậc hệ thống giáo dục vì những lý do nhất định. Do vậy, những việc giáo viên cần làm để không bị tinh giản biên chế là gì?

        Nguyên tắc thực hiện và trình tự thủ tục tinh giản biên chế

        Thực tế hiện nay, trong các cơ quan Nhà nước hay các đơn vị sự nghiệp sẽ áp dụng chính sách tinh giản biên chế. Nguyên tắc thực hiện và trình tự thủ tục tinh giản biên chế được quy định rất cụ thể, mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây.

        Chế độ tinh giản biên chế mới nhất theo Nghị định 108, 113, 143?

        Các chế độ tinh giản biên chế? Các trường hợp được tinh giản biên chế? Các trường hợp nào chưa xem xét tinh giản biên chế?

        Cắt giảm biên chế là gì? Thực trạng và giải pháp tinh giản biên chế?

        Cắt giảm biên chế là gì? Thực trạng và giải pháp tinh giản biên chế?

        Có được xin nghỉ theo diện tự nguyện tinh giản biên chế không?

        Có được xin nghỉ theo diện tự nguyện tinh giản biên chế không? Tự nguyên xin tinh giản biên chế được không? Chế độ dành cho người tự nguyện tinh giản biên chế?

        Tinh giản biên chế là gì? Các trường hợp bị tinh giản biên chế?

        Tinh giản biên chế là gì? Các trường hợp cán bộ công chức viên chức bị tinh giản biên chế? Chính sách tinh giản biên chế mới nhất? Hướng dẫn quy định đối tượng tinh giản biên chế?

        Những trường hợp nào giáo viên nào sẽ bị tinh giản biên chế?

        Theo quy định của pháp luật thì Tinh giản biên chế được hiểu là việc đánh giá, phân loại, đưa ra khỏi biên chế những người dôi dư, không đáp ứng yêu cầu công việc, không thể tiếp tục bố trí sắp xếp công tác khác và giải quyết chế độ, chính sách đối với những người thuộc diện tinh giản biên chế.

        Xem thêm

        Tìm kiếm

        Hỗ trợ 24/7: 1900.6568

        Đặt câu hỏi trực tuyến

        Đặt lịch hẹn luật sư

        Văn phòng Hà Nội:

        Địa chỉ trụ sở chính:  Số 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: dichvu@luatduonggia.vn

        Văn phòng Miền Trung:

        Địa chỉ:  141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: danang@luatduonggia.vn

        Văn phòng Miền Nam:

        Địa chỉ: 248/7 Nguyễn Văn Khối (Đường Cây Trâm cũ), phường 9, quận Gò Vấp, TP Hồ Chí Minh

        Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

        Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!
        Scroll to top
        Chat zalo Liên hệ theo Zalo Chat Messenger Đặt câu hỏi
        Mở Đóng
        Gọi tư vấnGọi tư vấnYêu cầu gọi lạiYêu cầu dịch vụ
        • Gọi ngay
        • Chỉ đường
          • HÀ NỘI
          • ĐÀ NẴNG
          • TP.HCM
        • Đặt câu hỏi
        • Trang chủ