Suất của một người thừa kế là phần di sản mà một người thừa kế ở các hàng thừa kế nêu trên được hưởng khi di sản của một người được chia theo pháp luật. Vậy, cách tính 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Quy định của pháp luật về suất thừa kế theo pháp luật:
1.1. Thừa kế theo pháp luật là gì?
Căn cứ theo quy định tại điều 649 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.”
Từ quy định này ta có thể hiểu rằng thừa kế theo pháp luật chính là việc dịch chuyển tài sản của người chết cho những người còn sống theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định. Hay nói một cách đơn giản, dễ hiểu hơn đó là cá nhân có quyền sở hữu với tài sản của mình, sau khi chết, số tài sản còn lại được chia đều cho những người thừa kế, còn người được thừa kế theo pháp luật là những người có quan hệ huyết thống, quan hệ hôn nhân và nuôi dưỡng.
Theo quy định của pháp luật thì bình đẳng trong việc hưởng di sản thừa kế của người chết, thực hiện nghĩa vụ mà người chết chưa thực hiện trong phạm vi di sản nhận. Những người được hưởng thừa kế theo quy định của pháp luật không phụ thuộc vào mức độ năng lực hành vi.
Bên cạnh đó, theo quy định của bộ luật dân sự thì ta có thể xác định được hàng thừa kế của những người thừa kế theo pháp luật được xác định như sau:
– Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết là những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất;
– Ông bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại – Đây là những người thuộc hàng thừa kế thứ hai
– Cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại- Đây là những người thuộc hàng thừa kế thứ ba
1.2. Suất của thừa kế theo pháp luật là gì?
Liên quan đến việc xác định một suất của người thừa kế theo pháp luật là gì thì trước hết ta căn cứ theo quy định tại Điều 626 Bộ luật Dân sự. Theo quy định này thì người lập di chúc có quyền chỉ định người thừa kế, truất quyền hưởng di sản của người thừa kế, phân định phần di sản cho từng người thừa kế, giao nghĩa vụ cho người thừa kế. Từ quy định này thì ta có thể xác định được rằng việc để lại di sản của mình cho ai hoàn toàn là quyền của người lập di chúc, không ai có thể can thiệp cũng như hạn chế quyền này của người lập di chúc.
Tuy nhiên, tại điều 644 Bộ luật dân sự 2015 lại có một quy định nhằm để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của một số người thừa kế của người lập di chúc. Cụ thể, theo quy định này thì: Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng và Con thành niên mà không có khả năng lao động là những người vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó
Bên cạnh đó, tại khoản 2, khoản 3 Điều 651 Bộ luật Dân sự cũng đã có quy định rằng những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau và những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Tóm lại, ta có thể hiểu rằng suất của một người thừa kế là phần di sản mà một người thừa kế ở các hàng thừa kế nêu trên được hưởng khi di sản của một người được chia theo pháp luật trong trường hợp: Không có di chúc, di chúc không hợp pháp;Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế; Người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc không được quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Như vậy, để xác định suất của một người thừa kế theo pháp luật, phải biết được tổng giá trị di sản thừa kế mà một người để lại, số lượng người thừa kế được hưởng di sản thừa kế đó.
2. Cách tính 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật:
Như đã phân tích ở trên thì có thể thấy rằng 2/3 một suất của người thừa kế theo pháp luật thực chất là 2/3 một suất của con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; Con thành niên mà không có khả năng lao động được hưởng di sản thừa kế.
Khi đó, công thức tính 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật như sau:
Di sản được hưởng = 2/3 x (Tổng giá trị di sản thừa kế / số người hưởng di sản thừa kế hợp pháp)
Trong đó:
Tổng giá trị di sản thừa kế: Là phần giá trị di sản thừa kế còn lại sau khi đã thanh toán các khoản chi phí liên quan đến thừa kế theo thứ tự, cụ thể là các khoản: Chi phí hợp lý theo tập quán cho việc mai táng; Tiền cấp dưỡng còn thiếu; Chi phí cho việc bảo quản di sản; Tiền trợ cấp cho người sống nương nhờ; Tiền công lao động; Tiền bồi thường thiệt hại; Thuế và các khoản phải nộp khác vào ngân sách nhà nước; Các khoản nợ khác đối với cá nhân, pháp nhân; Tiền phạt; Các chi phí khác.
Số người hưởng di sản thừa kế hợp pháp: Là người thừa kế trong cùng hàng thừa kế thứ nhất hoặc hàng thừa kế thứ hai hoặc hàng thừa kế thứ ba nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Tuy nhiên, trên thực tế cũng có quan điểm cho rằng phải giả định nếu không có di chúc thì khối di sản này sẽ được chia như thế nào? Bởi vậy, phải lấy toàn bộ di sản thừa kế chia cho tất cả những người thừa kế theo pháp luật để xác định hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật.
Sở dĩ có quan điểm như vậy là bởi vì di sản dùng vào việc thờ cúng, di tặng không phải là một khoản nợ của người để lại di sản. Vì nếu coi đây là một khoản nợ của người để lại di sản thì nó phải được thanh toán theo thứ tự ưu tiên được quy định tại Điều 658 của BLDS năm 2015. Do đây không phải là nghĩa vụ tài sản của người chết để lại, nên phần di sản chia thừa kế sẽ không phải đem ra thanh toán cho phần di sản này trước tiên. Như vậy thì mới bảo đảm được quyền lợi của những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc.
Bên cạnh đó thì trong trường hợp người lập di chúc không cho hoặc cho hưởng ít hơn 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật thì cả di sản chia thừa kế, di tặng và di sản dùng vào việc thờ cúng sẽ bị cắt giảm đồng thời và theo tỷ lệ để đảm bảo quyền lợi của người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc,
Để hiểu rõ hơn về việc tính 2/3 của suất của một người thừa kế theo pháp luật chúng tôi đưa ra một ví dụ cụ thể như sau:
Bà C có chồng là ông H và có duy nhất một người con trai là ông K , bà không còn cha, mẹ. Vì mâu thuẫn chồng nên trước khi chết đã lập di chúc để lại tài sản riêng của mình có giá trị là 800 triệu đồng cho một mình ông H.
Theo quy định thì hàng thừa kế thứ nhất của bà C là ông H và ông K. Do đó, nếu chia theo pháp luật thì ông K và ông H sẽ được nhận phần di sản thừa kế bằng nhau và cùng bằng 400 triệu đồng.
Tuy nhiên, do mâu thuẫn, bà C không để lại di sản cho chồng nhưng theo Điều 644 Bộ luật Dân sự, ông H vẫn thuộc đối tượng người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc và được hưởng 2/3 của một suất thừa kế theo pháp luật.
Theo đó, ông H vẫn được hưởng phần di sản bằng: 2/3 x 400 triệu đồng = 266 triệu đồng.
Do đó, di sản của bà C sẽ được chia như sau:
– Ông H (chồng bà C) được hưởng 266 triệu đồng;
– Ông K (con trai bà C) được hưởng 534 triệu đồng.
Tóm lại, để tính được 2/3 một suất của người thừa kế theo pháp luật thì ta phải biết được tổng giá trị di sản thừa kế mà một người để lại, số lượng người thừa kế được hưởng di sản thừa kế đó và xác định được người được hưởng thừa kế đó có thuộc vào trường hợp quy định tại điều 644 Bộ luật dân sự 2015 hay không.