Cách giải quyết ly hôn đơn phương nhanh và không rắc rối kéo dài? Tài sản khi ly hôn đơn phương sẽ được chia theo tỷ lệ như thế nào? Cách để ly hôn chồng hoặc vợ nhanh nhất? Tòa gửi triệu tập mời nhưng vắng mặt có được xử ly hôn không?
Mục lục bài viết
- 1 1. Ly hôn đơn phương thì tài sản chia theo tỷ lệ như thế nào?
- 2 2. Cách thức để ly hôn đơn phương nhanh nhất:
- 3 3. Giải quyết đơn phương ly hôn nhanh và không rắc rối:
- 4 4. Làm thế nào để ly hôn nhanh khi chồng không đồng ý?
- 5 5. Tòa gửi triệu tập mời nhưng vắng mặt có được xử ly hôn không?
- 6 6. Con còn nhỏ, vợ có quyền yêu cầu đơn phương ly hôn không?
1. Ly hôn đơn phương thì tài sản chia theo tỷ lệ như thế nào?
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi muốn ly hôn chồng tôi, con cái chúng tôi đã lớn và có công việc ổn định. Tuy nhiên chúng tôi không thỏa thuận chia được tài sản chung là một ngôi nhà có giá trị khoảng 2 tỷ và 1 tỷ tiền gửi ngân hàng. Trong đó tôi có đóng góp công sức nhiều hơn. Tôi xin hỏi tôi đơn phương xin ly hôn thì chia tài sản sẽ theo tỷ lệ như thế nào? Nếu chồng tôi nhất định không chịu ly sẽ giải quyết thế nào?
Luật sư tư vấn:
Thứ nhất, trong trường hợp chồng bạn không đồng ý ly hôn thì bạn có thể xin ly hôn theo thủ tục đơn phương ly hôn như sau:
Tại Khoản 1 Điều 51
“… Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Toà án giải quyết việc ly hôn…”.
Sau đó, khi bạn đơn phương ly hôn thì tòa án sẽ tiến hành hòa giải, trong quá trình hòa giải tại tòa án mà chồng bạn không đồng ý ly hôn trong khi bạn vẫn giữ quyết định ly hôn hoặc ngược lại thì Tòa án sẽ lập biên bản hòa giải không thành và xem xét, giải quyết việc ly hôn của bạn.
Hồ sơ xin đơn phương ly hôn bao gồm:
– Đơn xin ly hôn;
– Bản sao Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (có công chứng);
– Bản sao sổ hộ khẩu (có công chứng);
– Giấy khai sinh (bản sao) của con chung;
– Giấy tờ khác chứng minh tài sản chung: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Sổ tiết kiệm;…
Thứ hai, việc chia tài sản chung của 2 vợ chồng được xử lý theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
Do hai vợ chồng bạn không tự thỏa thuận được về việc chia tài sản nên sẽ yêu cầu Tòa án giải quyết. Tài sản chung của hai vợ chồng là:
+ Căn nhà có giá trị 2 tỉ đồng sẽ được chia theo quy định tại khoản 3 Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014 nêu trên.
Theo đó, trong trường hợp của bạn thì tài sản chung là ngôi nhà sẽ được chia đôi, có tính đến hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát triển tài sản này.
Để chứng minh được mình góp công sức nhiều hơn để được chia phần tài sản xứng đáng với công sức của mình bạn phải đưa ra các dẫn chứng để chứng minh mình đóng góp công sức nhiều hơn vào ngôi nhà của 2 vợ chồng bạn.
+ Về tài khoản tiết kiệm 1 tỷ đồng thì Tòa án cũng phân chia tương tự như căn nhà đó là theo nguyên tắc chia đôi.
2. Cách thức để ly hôn đơn phương nhanh nhất:
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư! Tôi muốn xin tư vấn về việc đơn phương ly hôn cho anh trai tôi như sau: Anh trai tôi cưới vợ năm 2014, hiện tại không có con. Trong quá trình chung sống, anh trai tôi cảm thấy cuộc sống hôn nhân tẻ nhạt, không hạnh phúc nên muốn ly hôn. Tháng 7/2014, anh trai tôi có đề cập ly hôn với vợ nhưng vợ anh trai tôi không đồng ý. Gần đây, anh trai tôi có tìm hiểu luật về vấn đề ly hôn đơn phương nhưng không tìm được lý do phù hợp theo luật. Anh trai tôi muốn đơn phương ly hôn có được không? Và thủ tục có phức tạp không? Cảm ơn Luật sư!
Luật sư tư vấn:
Điều 51 Luật Hôn hân và gia định 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu một bên: Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
– Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Như vậy, trường hợp của gia đình anh trai bạn, do cuộc sống hôn nhân tẻ nhạt, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài, anh trai bạn cũng đã đề cập đến vấn đề ly hôn với chị dâu bạn, song không được đồng ý,vì vậy, anh trai bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn đơn phương.
Để ly hôn đơn phương, anh trai bạn yêu cầu tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người vợ đang cư trú và chuẩn bị hồ sơ đơn phương ly hôn gồm:
– Đơn khởi kiện vè vấn đề ly hôn đơn phương (theo mẫu của Tòa án).
– Bản chính Giấy chứng nhận kết hôn (nếu có), trong trường hợp mất bản chính giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao có xác nhận sao y bản chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, nhưng phải trình bày rõ trong đơn kiện.
– Giấy CMND (Hộ chiếu); Hộ khẩu (bản sao chứng thực) của anh trai bạn.
– Bản sao chứng thực chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản (nếu có tranh chấp tài sản).
Thời gian giải quyết vụ án đơn phương từ 4 tháng đến 6 tháng.
→ Mọi thắc mắc liên quan đến thủ tục ly hôn, tư vấn thủ tục ly hôn vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Hotline: 1900.6568 để được tư vấn – hỗ trợ ngay lập tức!
3. Giải quyết đơn phương ly hôn nhanh và không rắc rối:
Tóm tắt câu hỏi:
Thưa luật sư em muốn được làm đơn xin ly hôn đơn phương nhưng lại không có giấy tờ kết hôn và giấy khai sinh của con gái, con em giờ được 24 tháng tuổi hiện bên gia đình chồng em bắt giữ không cho em về thăm. Vợ chồng em hiện không còn ở chung nữa.
Em thì đang đi làm xa còn chồng thì ra ở riêng với người tình, hiện con em đang ở với ông bà nội nhưng lại thiếu sự chăm sóc mà gia đình chồng lại không cho em chu cấp và không cho thăm con em. Các giấy tờ kết hôn và giấy khai sinh đều được mẹ chồng em cất giữ. Em ở Rạch Sỏi tỉnh Kiên Giang còn chồng thì ở Đảo Nam Du, Kiên Giang. Em cũng chưa chuyển khẩu bên chồng. Giờ em muốn nộp đơn xin ly hôn thì phải nộp ở đâu và cần các thủ tục như thế nào?
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định quyền yêu cầu giải quyết ly hôn, nếu hai vợ chồng bạn không thỏa thuận được về vấn đề ly hôn thì bạn có quyền đơn phương ly hôn.
* Hồ sơ đơn phương ly hôn gồm:
– Đơn khởi kiện ( Theo mẫu của Tòa án);
– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính hoặc bản sao có chứng thực);
– Giấy khai sinh của con (bản chính hoặc bản sao có chứng thực);
– Chứng minh thư nhân dân của bạn (bản sao có chứng thực);
– Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);
Nếu bạn không giữ bất kỳ giấy tờ gì về giấy chứng nhận đăng ký kết hôn và giấy khai sinh thì bạn mang theo chứng minh thư nhân dân tới Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trước đây bạn đăng ký kết hôn và khai sinh cho con để thực hiện thủ tục cấp bản sao từ sổ gốc. Bạn sử dụng bản sao này để thực hiện thủ tục ly hôn với chồng.
* Thẩm quyền giải quyết đơn phương ly hôn: Tòa án nhân dân cấp huyện nơi vợ hoặc chồng đang sinh sống. Nay chồng bạn đang ở Đảo Nam Du, huyện Kiên Hải, tỉnh Kiên Giang thì bạn sẽ nộp hồ sơ ly hôn đơn phương tại Tòa án nhân dân tại Huyện Kiên Hải để giải quyết.
* Giành quyền nuôi con được giải quyết theo quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn.
Con bạn 24 tháng tuổi, sẽ được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp bạn không đủ điều kiện để trực tiếp nuôi con. Điều kiện nuôi con được xem xét trên 2 điều kiện chính:
+ Điều kiện kinh tế: Có thu nhập ổn định, đảm bảo cuộc sống cho bạn và con.
+ Điều kiện nhân thân: Có nhân thân tốt, chưa từng phạm tội, có lối sống lành mạnh.
Nếu bạn đảm bảo được 2 điều kiện trên, thì bạn sẽ giành được quyền nuôi con.
Hiện nay, chồng và mẹ chồng bạn không cho bạn thăm con, chăm sóc thì bạn có quyền làm đơn tố cáo tới Công an xã nơi con chị đang sinh sống để tố cáo hành vi này, chồng và mẹ chồng sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 53 Nghị định 167/2013/NĐ-CP:
“Điều 53. Hành vi ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi ngăn cản quyền thăm nom, chăm sóc giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con, trừ trường hợp cha mẹ bị hạn chế quyền thăm nom con theo quyết định của tòa án; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau.”
4. Làm thế nào để ly hôn nhanh khi chồng không đồng ý?
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi xin được tư vấn về đơn ly hôn đơn phương. Tôi cần ly hôn nhưng chồng lại không đồng ý. Tôi phải làm thế nào? Tôi cần giải quyết càng sớm càng tốt để không bận tâm nữa.
Luật sư tư vấn:
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, Khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.
Trong trường hợp này, nếu cuộc hôn nhân không đạt được mục đích, đời sống chung không thể kéo dài. Như vậy, ngay cả khi chồng bạn không đồng ý ly hôn, bạn vẫn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn đơn phương.
Về thủ tục, bạn nộp hồ sơ ly hôn đơn phương tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người chồng đang sinh sống để yêu cầu giải quyết. Hồ sơ đơn phương ly hôn gồm:
– Đơn khởi kiện về vấn đề ly hôn đơn phương (theo mẫu của Tòa án).
– Bản chính Giấy chứng nhận kết hôn (nếu có), trong trường hợp mất bản chính giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao có xác nhận sao y bản chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, nhưng phải trình bày rõ trong đơn kiện.
– Giấy chứng minh nhân dân (Hộ chiếu); Hộ khẩu (bản sao chứng thực) của bạn
– Bản sao chứng thực chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản (nếu có tranh chấp tài sản).
Thời gian giải quyết vụ án đơn phương từ 4 tháng đến 6 tháng.
5. Tòa gửi triệu tập mời nhưng vắng mặt có được xử ly hôn không?
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi có nộp đơn phương ly hôn và nộp tạm ứng án phí ngày 23/3/2016, đến ngày 12/4/2016 thì tòa án gửi thư mời cho tôi và chồng tôi(hai người ở hai địa chỉ khác nhau) có yêu cầu đem con chung đến , tôi có chở hai con đến nhưng chồng tôi không chịu đến, tòa có đưa cho tôi bản tự khai và hai con tôi cũng vậy. Vậy cho tôi hỏi lần mời đó có được coi là lần mời thứ nhất không? Chồng tôi không chịu ra thì tôi có được xử ly hôn không vì từ lần mời đó đến nay không có thư mời tiếp theo . Xin cảm ơn?
Luật sư tư vấn:
Theo thông tin bạn cung cấp bạn đã tiến hành nộp đơn xin ly hôn đơn phương tại Tòa án và sau khi xem xét, Tòa án quyết định thụ lý vụ án và yêu cầu tạm ứng án phí, trong trường hợp này Tòa án sẽ tiến hành theo quy định tại Điều 54 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì:
Điều 54. Hòa giải tại Tòa án
Sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Hòa giải tại Tòa án là thủ tục bắt buộc trước khi đưa vụ án ra xét xử.Nếu hòa giải thành thì tòa án lập biên bản hòa giải thành và nếu các đương sự không thay đổi về ý kiến thì Tòa án ra quyết định công nhận hòa giải thành và quyết định này có hiệu lực ngay và không được kháng cáo kháng nghị.
Nếu hòa giải không thành Tòa án cũng phải lập biên bản hòa giải không thành sau đó ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo quy định. Vậy như bạn đã cung cấp thông tin, khi Tòa án gửi thư mời cho bạn để tiến hành thủ tục hòa giả, nếu đương sự là chồng bạn vắng mặt thì theo quy định tại Bộ luật Tố tụng Dân sự thì việc hòa giải không thể tiến hành, sau lần thứ nhất, nếu lần thứ hai anh vẫn không có mặt thì vụ án này sẽ nằm trong trường hợp không thể tiến hành hòa giải được.
Khi vụ án không thể hòa giải, Tòa án sẽ tiến hành xét xử theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình. Vấn đề vắng mặt của đương sự trong trường hợp này quy định tại Điều 277
Vậy trong trường này của bạn khi Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa; nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
Sau lần triệu tập thứ nhất, chồng bạn hoặc người đại diện của anh không có mặt tại phiên Tòa và tiếp tục không có mặt tại phiên Tòa vào lần triệu tập thứ hai trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau:
– Chồng bạn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ;
– Chồng bạn có yêu cầu phản tố vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố, trừ trường hợp bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu phản tố đó theo quy định của pháp luật.
Thời hạn xét xử được quy định tại Điều 203 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015:
Trong trường hợp phải hoãn phiên tòa thì thời hạn hoãn phiên tòa theo quy định thời hạn hoãn phiên tòa là không quá 01 tháng, đối với phiên tòa xét xử vụ án theo thủ tục rút gọn là không quá 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa.
Trường hợp sau khi hoãn phiên tòa mà Tòa án không thể mở lại phiên tòa đúng thời gian, địa điểm mở lại phiên tòa ghi trong quyết định hoãn phiên tòa thì Tòa án phải thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp và những người tham gia tố tụng về thời gian, địa điểm mở lại phiên tòa.
6. Con còn nhỏ, vợ có quyền yêu cầu đơn phương ly hôn không?
Tóm tắt câu hỏi:
Kính chào Luật sư: Tôi xin hỏi về Luật hôn nhân và gia đình như sau:
1/ Tôi đang ở Đồng Tháp. Là vợ, tôi muốn đơn phương nộp đơn ly hôn, hiện tại con nhỏ của tôi chỉ mới 7 tháng tuổi. Hai con sẽ do tôi nuôi dưỡng. Xin hỏi tòa án có chấp nhận yêu cầu ly hôn của tôi không? Tất nhiên chồng không đồng ý ly hôn. Nếu ly hôn xong mà người chồng vẫn cứ cố ở lại chung nhà thì tôi phải làm sao?
2/ Về mặt tài sản chung, chúng tôi tự thỏa thuận, không nhờ tòa án. Như vậy những thủ tục giấy tờ nhà đất sau này có bị ảnh hưởng gì do ly hôn không?
Xin cảm ơn phần tư vấn của luật sư và rất mong được hồi đáp sớm.
Luật sư tư vấn:
Quyền yêu cầu đơn phương ly hôn
Căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định đơn phương ly hôn, bạn có quyền yêu cầu đơn phương ly hôn với chồng của bạn.
Căn cứ theo Điều 81
– Kinh tế: Có thu nhập ổn định, đảm bảo cuộc sống cho con.
– Nhân thân: Có nhân thân tốt, chưa từng phạm tội, không có hành vi vi phạm pháp luật, có lối sống lành mạnh.
Phân chia tài sản.
Căn cứ Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định tài sản chung như sau:
Nếu hai vợ chồng bạn không yêu cầu giải quyết tài sản chung thì sau này, nếu bạn muốn thực hiện các giao dịch liên quan đến tài sản chung này phải được sự đồng ý của người chồng cũ.