Theo nhu cầu và mong muốn của người lập di chúc, sau khi lập di chúc xong họ muốn bổ sung thêm người thừa kế di sản có được không? Cách thêm người thừa kế vào di chúc đã được công chứng như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Có được thêm người thừa kế vào di chúc đã được công chứng không?
Căn cứ quy định tại Điều 626 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định người lập di chúc có các quyền sau:
– Được quyền chỉ định đối tượng thừa kế.
– Được quyền truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
– Nếu có mong muốn thì cha, mẹ có quyền dành một phần trong khối di sản thừa kế để thực hiện làm di tặng, thờ cúng.
– Tiến hành giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
– Được quyền chỉ định đối tượng nào được giữ di chúc, quản lý di sản và phân chia di sản.
– Được quyền phân định di sản đó cho từng đối tượng.
Bên cạnh đó theo Điều 640 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về việc sửa đổi, bổ sung di chúc như sau:
Bất cứ lúc nào sau khi lập di chúc, người lập di chúc hoàn toàn có quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế hay hủy bỏ di chúc chính mình lập ra.
Nếu như người lập di chúc bổ sung thêm nội dung nào đó hợp pháp vào di chúc thì nghiễm nhiên di chúc đã lập và nội dung được bổ sung vào đều có giá trị pháp lý như nhau.
Trường hợp nếu như nội dung của di chúc bổ sung vào sau có sự mâu thuẫn với phần di chúc đã lập thì khi đó chỉ có phần nội dung bổ sung mới có giá trị pháp lý.
Như vậy, theo các quy định về quyền của người lập di chúc và quy định về việc sửa đổi, bổ sung di chúc thì sau khi lập di chúc, nếu người lập có nhu cầu thêm người thừa kế vào di chúc đã được công chứng rồi thì hoàn toàn vẫn được và hợp pháp. Bởi đây chính là mong muốn và ý chí của người lập di chúc. Thực tế, ý chí và quan điểm, mong muốn của người lập di chúc mỗi một thời gian là sẽ khác phụ thuộc vào các yếu tố chủ quan và khách quan. Do đó, pháp luật quy định việc sửa đổi di chúc hợp pháp là điều kiện thuận lợi cho những người lập di chúc, đảm bảo được tối đa quyền lợi của người lập di chúc.
2. Cách thêm người thừa kế vào di chúc đã được công chứng:
Để bổ sung thêm người thừa vào di chúc đã được công chứng, người lập di chúc có thể thực hiện theo những cách sau:
Thứ nhất, hủy di chúc cũ để lập một di chúc mới hoàn toàn:
Theo quy định, sau khi lập di chúc xong, người lập di chúc có thể hủy bỏ di chúc đó bất cứ vào lúc nào họ muốn. Chính vì vậy, người lập di chúc có thể lựa chọn hủy bỏ di chúc đã lập trước đó và lập lại di chúc với nội dung mới để bổ sung thêm người được hưởng thừa kế.
Thứ hai, vẫn thực hiện lập di chúc mới (không cần hủy bỏ di chúc cũ):
Căn cứ khoản 5 Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015 quy định một người nếu lập nhiều bản di chúc đối với một tài sản thừa kế để lại thì khi đó, bản di chúc có hiệu lực được công nhận chính là bản cuối cùng.
Điều đó có thể hiểu là, khi muốn bổ sung thêm người thừa kế vào di chúc, người lập di chúc có thể cứ lập một di chúc mới với nội dung bổ sung hợp pháp mà không nhất thiết phải làm thủ tục hủy bỏ di chúc cũ. Sau này, di chúc sửa đổi, bổ sung đó sẽ được công nhận và các bản di chúc trước đó sẽ không được công nhận.
Thứ ba, tiến hành sửa đổi để thêm nội dung bổ sung người thừa kế vào chính di chúc đã lập:
Đối với di chúc đã được công chứng thì việc sửa đổi, bổ sung nội dung di chúc cũng sẽ phải được thực hiện dưới sự chứng kiến của công chứng viên và có xác nhận của công chứng viên.
Người lập di chúc phải chuẩn bị hồ sơ và đến văn phòng công chứng trước đây đã công chứng di chúc đó để tiến hành sửa đổi, bổ sung, cụ thể gồm:
– Bản di chúc bản gốc đã công chứng.
– Giấy tờ tùy thân gồm chứng minh thư nhân dân hoặc căn cước công dân của người lập di chúc.
– Các tài liệu, giấy tờ khác như đăng ký kết hôn,…
Sau đó mang đến tổ chức hành nghề công chứng để tiến hành thủ tục sửa đổi, bổ sung vào nội dung của di chúc.
Lưu ý: phí để thực hiện việc bổ sung nội dung di chúc là 40.000 đồng/trường hợp.
3. Khi thêm người thừa kế vào di chúc sẽ phải đáp ứng các điều kiện gì để di chúc được hợp pháp?
Để di chúc được hợp pháp khi bổ sung, sửa đổi nội dung di chúc thì vẫn phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện của một di chúc hợp pháp. Cụ thể như sau:
Thứ nhất, người lập di chúc phải trong trạng thái tinh thần minh mẫn, sáng suốt; đảm bảo không bị lừa dối, đe dọa, hay cưỡng ép.
Thứ hai, nội dung của di chúc không vi phạm các điều cấm của luật, không được trái đạo đức xã hội.
Cụ thể nội dung của di chúc phải gồm những nội dung cơ bản sau:
+ Thông tin thời gian ngày, tháng, năm lập di chúc.
+ Thông tin của người lập di chúc gồm họ và tên và nơi cư trú.
+ Thông tin của người được hưởng di sản gồm họ và tên, thông tin cơ quan, tổ chức.
+ Thông tin di sản là gì và nơi có di sản ở đâu.
Ngoài ra còn có những nội dung khác theo ý chí của người lập di chúc không trái quy định và trái đạo đức xã hội.
Thứ ba, hình thức của di chúc không trái với quy định của pháp luật.
Theo đó hình thức của di chúc theo pháp luật Việt Nam gồm dưới dạng hình thức bằng văn bản hoặc di chúc bằng miệng. Trong đó:
Hình thức bằng văn bản bao gồm:
– Di chúc bằng văn bản có người làm chứng:
Theo quy định tại Điều 634 Bộ luật dân sự năm 2015, trường hợp nếu như di chúc lập thành văn bản có người làm chứng thì phải đáp ứng các yêu cầu sau:
+ Số lượng người làm chứng: ít nhất là 2 người trở lên.
+ Người lập di chúc thực hiện ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt người làm chứng.
+ Người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và sau đó phải ký vào bản di chúc.
+ Về điều kiện người làm chứng cho việc lập di chúc:
Mọi người có thể làm chứng cho việc lập di chúc, tuy nhiên ngoại trừ những đối tượng sau không được làm chứng, bao gồm: người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc; người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc; người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
– Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng:
Theo quy định tại Điều 633 Bộ luật dân sự năm 2015, với trường hợp này người lập di chúc sẽ phải tự viết cũng như ký vào bản di chúc.
– Di chúc bằng văn bản có công chứng.
– Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
Hình thức di chúc bằng miệng:
Theo quy định tại Điều 629 Bộ luật dân sự năm 2015, di chúc miệng có thể được lập nếu như người đó đang trong tình trạng cái chết đe dọa và không thể lập được di chúc bằng văn bản.
Và theo khoản 5 Điều 630 Bộ luật dân sự năm 2015, di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu đáp ứng các điều kiện sau:
+ Người để lại di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng.
+ Ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ.
+ Di chúc sau đó phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền thực hiện chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng. Thời gian thực hiện là trong vòng 05 ngày làm việc, tính từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng.
Văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết: Bộ luật dân sự năm 2015.