Tài sản được tặng cho là tài sản riêng hay tài sản chung? Chia tài sản được tặng cho trong thời kỳ hôn nhân khi ly hôn? Nguyên tắc phân chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn? Phân chia tài sản của vợ chồng khi không được đứng tên?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư! Tôi hiện đang sinh sống tại Hà Nội. Vào đầu năm 2015, tôi có sang tên cho con trai tôi một mảnh đất tại số 78 Dương Quảng Hàm, Cầu Giấy, Hà Nội. Tuy nhiên, đến đầu tháng 12 vừa rồi, tôi phát hiện con dâu tôi đang có hành vi ngoại tình với một người khác và nó nằng nặc đòi ly hôn mà con của chúng mới được 10 tháng tuổi. Vậy thưa Luật sư, con dâu tôi có quyền đơn phương ly hôn không và mảnh đất mà tôi cho con trai tôi có phải chia cho con dâu tôi không? Xin cảm ơn Luật sư!
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại khoản 3 Điều 51, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, tức là trong trường hợp này, chỉ có con trai bạn không có quyền ly hôn mà con dâu của bạn vẫn đương nhiên có quyền ly hôn.
Về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì theo quy định tại khoản 2 Điều 59, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 tài sản chung của vợ chồng được chia đôi.
Luật sư
Theo đó, bạn phải xác định được rằng mảnh đất mà bạn sang tên cho con trai bạn tại số 78 Dương Quảng Hàm, Cầu Giấy, Hà Nội là tài sản riêng của con trai bạn mà không phải tài sản chung của vợ chồng được ghi nhận tại Điều 33, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì giá trị của mảnh đất đó sẽ không phải chia đôi cho con dâu của bạn.
Mục lục bài viết
- 1 1. Hỏi về chia tài sản chung của vợ chồng là nhà nhất, Ô tô, xe máy, đồ dùng gia đình…
- 2 2. Chia tài sản sau khi vợ chồng ly hôn
- 3 3. Phân chia tài sản, nuôi dưỡng con khi tiến hành ly hôn
- 4 4. Chia tài sản chung của vợ chồng khi không được đứng tên
- 5 5. Phân chia tài sản của vợ chồng từ việc nhận tặng cho
- 6 6. Ly hôn, chia tài sản chung vợ chồng khi ly hôn
- 7 7. Ly hôn và chia tài sản theo quy định hiện hành
1. Hỏi về chia tài sản chung của vợ chồng là nhà nhất, Ô tô, xe máy, đồ dùng gia đình…
Tóm tắt câu hỏi:
Vợ chồng tôi kết hôn năm 2005, chúng tôi có đứa con 4 tuổi và nhiều tài sản chung như nhà đất, ô tô, xe máy, đồ dùng,… Nay chúng tôi muốn ly hôn, về quyền nuôi con thì đã thỏa thuận là tôi sẽ nuôi con. Về tài sản thì chúng tôi sẽ chia như thế nào theo quy định của pháp luật?
Luật sư tư vấn:
Việc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn không nhất thiết phải chia đều bằng hiện vật. Việc chia tài sản chung vợ chồng là hiện vật cần bảo đảm sát thực tế giữa việc chia tài sản bằng hiện vật với chia tài sản bằng tiền, bảo đảm quyền lợi, tài sản bình đẳng giữa vợ và chồng khi ly hôn.
Pháp luật quy định tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật hoặc theo giá trị. Bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch.
Trường hợp không thể chia được hiện vật hoặc không thể chia đều hiện vật thì người nhận toàn bộ hiện vật hoặc nhận hiện vật có giá trị cao hơn phải thanh toán tiền chênh lệch cho người không nhận hiện vật hoặc nhận hiện vật có giá trị thấp hơn trên nguyên tắc bảo đảm tối đa giá trị sử dụng của tài sản, khả năng sử dụng hợp lý tài sản, ổn định đời sống của mỗi bên sau khi phân chia tài sản.
2. Chia tài sản sau khi vợ chồng ly hôn
Tóm tắt câu hỏi:
Trước khi chúng tôi kết hôn, tôi đã xây được nhà riêng và có sẵn cửa hàng thời trang. Cưới xong, vợ chồng tôi ở trong ngôi nhà đó. Tuy nhiên, trong quá trình chung sống, chồng tôi suốt ngày rượu chè, lô đề và bỏ đi suốt. Hàng tháng, tôi vẫn phải trả nợ cho chồng, trích từ khoản thu nhập của tôi. Bây giờ tôi muốn ly dị. Vậy chồng tôi có được chia tài sản từ ngôi nhà và cửa hàng đó không?
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại khoản Điều 59
– Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật hôn nhân và gia đình 2014 để giải quyết.
– Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
+ Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
+ Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
+ Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
+ Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
– Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
– Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
– Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Đồng thời, theo quy định tại Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì:
“1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”
Như vậy, trong trường hợp của chị, trước hết cần xác định hai vợ chồng chị có thỏa thuận gì về việc chia tài sản khi ly hôn không? Nếu có, Tòa án sẽ thực hiện chia tài sản theo thỏa thuận của anh chị.
Nếu không có thỏa thuận về việc chia tài sản khi ly hôn, thì việc chia tài sản liên quan đến ngôi nhà và cửa hàng sẽ được chia theo đúng quy định của pháp luật.
3. Phân chia tài sản, nuôi dưỡng con khi tiến hành ly hôn
Tóm tắt câu hỏi:
Xin hỏi luật sư. Chị gái tôi bị chồng làm đơn ly hôn ra tòa. Tòa án thành phố đã có thông báo thụ lý hồ sơ giải quyết ly hôn. Nguyên đơn là chồng chị tôi. Trong buổi giải quyết hòa giải chồng chị tôi muốn thỏa thuận chia tài sàn với chị tôi (nhưng về nhà anh ta không hợp tác. Chỉ chia bằng mồm mà không tiến hành làm các thủ tục sang tên). Tài sản chung của vợ chồng chị tôi gồm 4000 m2 đất của bố mẹ chồng cho. 5000m2 ruộng đã có bìa đỏ đứng tên cả hai vợ chồng. Bìa đỏ được cấp năm 2011.
Ngôi nhà 100m2 được xây trên mảnh đất 4000m2 đã có sổ đỏ nhưng vì ở nông thôn không cần giấy phép xây dựng. Xin hỏi luật sư. Bây giờ vợ chồng chị tôi ly hôn thì hai tài sản đó sẽ được chia như thế nào? Ghi chú là chị tôi và anh dể có hai con gái. Đứa lớn 18 tuổi và đứa bé 15 tuổi. Chị tôi đề nghị nhờ tòa phân chia tài sản hộ nhưng chồng chị không đưa bìa đỏ cho và không nộp lên tòa thì phải làm thế nào? Nếu tòa phân chia thì án phí sẽ tính thế nào? Trường hợp chồng chị dấu bìa đỏ đi và làm lại chứng nhận bìa đỏ chỉ đứng tên anh ta thì có được không. Vì đất đó được tách nhượng cho từ bố mẹ anh ta? Xin cảm ơn luật sư.
Luật sư tư vấn:
Vụ việc của bạn chưa đưa ra giải quyết và có bản án nên vẫn có quyền yêu cầu giải quyết tranh chấp về tài sản.
Thứ nhất: Về tài sản
“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”
“Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.”
Như vậy, về nguyên tắc phải xác định thuộc tài sản chung của hai vợ chồng hay không và khi phân chia tài sản nếu hai bên không thỏa thuận được sẽ được chia đôi.
Thứ hai: Quyền nuôi con
“Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”
Thứ ba: Về án phí
+ Nếu không có tranh chấp về tài sản : án phí là 300.000 đồng
+ Tranh chấp phân chia tài sản: theo giá trị tài sản để áp giá ngạch
Bạn có thể xem xét mức án phí quy định trong
Thứ tư: Về việc dấu đi làm bìa đỏ là không đúng với quy định của pháp luật, việc tài sản đó được tách nhượng cho từ bố mẹ nhưng nếu không thỏa thuận là tài sản riêng, và sáp nhập vào tài sản chung thì vẫn được áp dụng theo quy định về tài sản chung của hai vợ chồng.
4. Chia tài sản chung của vợ chồng khi không được đứng tên
Tóm tắt câu hỏi:
Cho em xin hỏi. Em đã có gia đình có 2 con nhưng do mâu thuẫn trong gia đình không thể hàn gắn được. Chúng em muốn đi đến ly hôn nhưng về tài sản của em hiện nay nhu sau:
1.Toàn bộ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất em mua nhưng em không đứng chủ quyền mà là vợ em, mẹ vợ em đứng chủ quyền giúp. Có người làm chứng cho em.
2. Em có 2000 trụ thanh long đã ăn trái 4 năm nhưng em không đứng chủ quyền vì ba vợ em đứng tên vì đất này ba vợ cho nhưng chưa tách sổ. Vậy khi ly hôn em có lấy được tài sản này không. Xin tư vấn giúp em!
Luật sư tư vấn:
Tất cả những tài sản mà bạn nêu ra bao gồm:
+ Toàn bộ giấy chứng nhận quyền sử dụng mà bạn nêu ra đất đều đứng tên vợ bạn và mẹ bạn => có người làm chứng nhưng phải đảm bảo có giấy tờ về việc đứng tên giúp.
+ 2000 trụ thanh long đã ăn trái 4 năm (tài sản trên đất mà ba vợ đứng tên)
Theo quy định tại Điều 33 của Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì trước tiên, bên bạn phải xác định được tài sản chung riêng như thế nào để khi yêu cầu ly hôn mới có căn cứ phân chia. Nếu như phần đất đai có người làm chứng thì bạn phải làm rõ về nội dung nhờ đứng tên hộ. Vì tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, việc mẹ vợ và vợ bạn đứng tên đã chứng minh họ là chủ sở hữu hợp pháp, vậy nên căn cứ chứng minh của bạn phải làm rõ về việc nhờ đứng tên hộ. Tiếp đó là phần tài sản trên đất, phần đất ba vợ bạn chưa tách thửa nhưng bạn có thể chứng minh trụ thăng long là tài sản trên đất do bạn và vợ bạn tạo lập để xác lập và yêu cầu phân chia theo nguyên tắc quy định tại Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014.
5. Phân chia tài sản của vợ chồng từ việc nhận tặng cho
Tóm tắt câu hỏi:
Ông bà cho ba em 1 căn nhà, sau đó ba mẹ em sinh sống và xây dựng, nhưng khi kê khai đất chỉ có ba đứng tên (do luật kê khai nhà đất trước năm 1994 là không cho 2 người đứng tên chung sổ đỏ) nhưng trong tờ kê khai làm sổ đỏ thì có tên mẹ sở hữu đất, bây giờ ba đã mất, xin hỏi luật sư, mẹ em có được 50% tài sản căn nhà hay không? Xin cảm ơn.
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại Luật hôn nhân gia đình 2014 thì:
Điều 29. Nguyên tắc chung về chế độ tài sản của vợ chồng
1. Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.
2. Vợ, chồng có nghĩa vụ bảo đảm điều kiện để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.
3. Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng mà xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, chồng, gia đình và của người khác thì phải bồi thường.
Theo quy định này thì vợ chồng bình đẳng với nhau về quyền và nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu và sử dụng. Mặt khác theo Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì tài sản bạn nói được phát sinh trong thời kì hôn nhân của hai vợ chồng, về nguyên tắc được hiểu là tài sản chung của hai vợ chồng. Tài sản chung của bố mẹ bạn trong trường hợp này là tài sản tặng cho chung hai vợ chồng. Là tài sản chung hai vợ chồng thì sẽ chia đôi, bố và mẹ bạn sẽ được phân chia bằng nhau, mỗi người 50%.
6. Ly hôn, chia tài sản chung vợ chồng khi ly hôn
Tóm tắt câu hỏi:
Gia đình vợ chồng chị gái tôi có 3 cháu (1 trai: 17 tuổi, 2 gái: 1 đứa 16, 1 đứa 10 tuổi). Chồng chị gái tôi hay say xỉn, chửi mắng vợ con, gây chuyện với gia đình nhà vợ, đập phá đồ đạc trong gia đình và thỉnh thoảng có đánh vợ. Hàng tháng anh ta chỉ chu cấp cho vợ con khoảng từ 1- 2 triệu và hay chửi mắng chị gái tôi là đồ ăn bám vì chị gái tôi chỉ là nông dân làm các công việc đồng áng, chăn nuôi.
Vấn đề này kéo dài hàng chục năm trời, bây giờ chị gái tôi không thể nào chịu đựng thêm nữa khi bị chồng hành hạ về mặt tinh thần như vậy nên chị gái tôi muốn ly hôn. Vậy quý Luật sư cho tôi hỏi, làm cách nào để chị tôi được quyền ly hôn mà được pháp luật bảo vệ để ở trong ngôi nhà đó cùng với con của mình. (vì chị tôi đi tư vấn thì được bảo là: chị tôi phải đưa tiền nhà cho anh rể tôi (1/5 giá trị ngôi nhà) như vậy chị mới được ở đó, nếu anh rể tôi đưa đủ số tiền nhà đã được pháp luật quy định cho chị gái tôi thì chị tôi phải ra ngoài.
Đất xây nhà là do ba mẹ tôi cho). Nếu như chị gái tôi cùng các con muốn ở lại căn nhà đó mà vẫn phải trả 1/5 giá trị ngôi nhà đó thì chị tôi sẽ trả trong bao lâu hay phải đưa hết 1 lần? Và có cách nào để chị tôi được ly hôn ngay lập tức mà vẫn ở cùng con cái trong ngôi nhà của mình không ạ? Mong nhận được sự quan tâm và giúp đỡ của quý luật sư. Cảm ơn nhiều!
Luật sư tư vấn:
– Tại khoản 1 Điều 51
– Tại Điều 56
“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia”.
– Hồ sơ để bạn tiến hành ly hôn như sau:
+ Đơn khởi kiện về đơn phương ly hôn (ly hôn đơn phương);
+ Đơn xin công nhận thuận tình ly hôn (ly hôn thuận tình);
+ Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
+ Giấy đăng ký khai sinh của con (nếu có);
+ Giấy chứng minh thư nhân dân (bản sảo có công chứng, chứng thực);
+ Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có công chứng, chứng thực);
Hồ sơ này bạn gửi tới Tòa án nhân dân quận/huyện nơi vợ bạn có đăng ký hộ khẩu thường trú/ tạm trú đối với trường hợp ly hôn đơn phương. Đối với thuận tình ly hôn, hai vợ chồng có thể thỏa thuận Tòa án để giải quyết, có thể là Tòa án nơi vợ hoặc chồng cư trú.
Điều 7 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP quy định về nguyên tắc giải quyết vợ chồng khi ly hôn như sau:
“1. Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định, tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý như sau:
a) Trường hợp không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng hoặc văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn;
2. Khi giải quyết ly hôn nếu có yêu cầu tuyên bố thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu thì Tòa án xem xét, giải quyết đồng thời với yêu cầu chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn”.
Như vậy, theo quy định, khi ly hôn, tòa án sẽ khuyến khích sự thỏa thuận giữa các bên, nếu giữa vợ và chồng không thỏa thuận được, hoặc thỏa thuận vô hiệu thì Tòa án sẽ xem xét từng trường hợp để xử lý tài sản chung của vợ chồng.
Mong muốn của bạn: “Nếu như chị gái tôi cùng các con muốn ở lại căn nhà đó mà vẫn phải trả 1/5 giá trị ngôi nhà đó thì chị tôi sẽ trả trong bao lâu hay phải đưa hết 1 lần? Và có cách nào để chị tôi được ly hôn ngay lập tức mà vẫn ở cùng con cái trong ngôi nhà của mình không?”. Mong muốn này của bạn phụ thuộc vào sự thỏa thuận của người chồng, người vợ và quyết định của Tòa án căn cứ vào quy định vào pháp luật.
7. Ly hôn và chia tài sản theo quy định hiện hành
Tóm tắt câu hỏi:
Xin hỏi: Chúng tôi cưới nhau 16 tháng, đã đăng kí kết hôn, chưa có con, chưa có tài sản chung, đang ở chung nhà ba mẹ chồng. Giờ ly hôn thì làm những thủ tục gì? Tôi có sở hữu một miếng đất là tài sản do được cha mẹ ruột cho trước khi kết hôn vài năm, giờ ly hôn có phải chia tài sản trước hôn nhân này không?
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về vấn đề ly hôn như sau:
Theo Điều 51 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn thì vợ hoặc chồng đều có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn khi cuộc sống hôn nhân của một hoặc hai bên vợ chồng đang trầm trọng không thể kéo dài được thì pháp luật cho phép thuận tình hoặc đơn phương ly hôn để đảm bảo cuộc sống cho hai bên.
Nếu hai vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, khi hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, chăm sóc, cấp dưỡng cho con thì có thể nộp đơn xin thuận tình ly hôn theo Điều 55 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về Thuận tình ly hôn.
Trường hợp hai vợ chồng không thỏa thuận được các vấn đề trên thì có quyền gửi đơn lên Tòa án yêu cầu giải quyết thủ tục ly hôn đơn phương.
Ly hôn đơn phương là việc ly hôn theo yêu cầu của một bên vợ hoặc chồng theo Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Như vậy, vợ chồng bạn có thể thỏa thuận ly hôn thuận tình, trường hợp một trong hai bên không đồng ý thì có thể gửi đơn ly hôn đơn phương.
* Hồ sơ yêu cầu ly hôn bao gồm:
+ Đơn xin ly hôn;
+ Bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Nếu bạn không có giấy chứng nhận đăng ký kết hôn thì bạn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng ký kết hôn xin xác nhận;
+ Bản sao có công chứng, chứng thực chứng minh nhân dân của bạn (không cần của chồng bạn);
+ Bản sao giấy khai sinh của con bạn;
+ Giấy tờ chứng minh về tài sản (nếu có yêu cầu);
* Nơi thực hiện:
– Ly hôn thuận tình gửi đơn đến Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi vợ hoặc chồng cư trú.
– Ly hôn đơn phương gửi đơn đến Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi chồng bạn cư trú.
Luật sư
* Về vấn đề chia tài sản khi ly hôn:
Căn cứ Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định tài sản riêng của vợ, chồng như sau:
“1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”
Như vậy, nếu bạn được bố mẹ bạn tặng cho tài sản (quyền sử dụng đất) trước thười kỳ hôn nhân thì sẽ được xác định là tài sản riêng của mình bạn, trừ trường hợp trong thời kỳ hôn nhân bạn đã nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung.
Căn cứ Điều 46 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung như sau:
“1. Việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung được thực hiện theo thỏa thuận của vợ chồng.
2. Tài sản được nhập vào tài sản chung mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì thỏa thuận phải bảo đảm hình thức đó.
3. Nghĩa vụ liên quan đến tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung được thực hiện bằng tài sản chung, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.”
Đối với việc nhập tài sản riêng là quyền sử dụng đất vào khối tài sản chung, nếu trong thời kỳ hôn nhân vợ chồng có văn bản thỏa thuận quyền sử dụng đất đó là tài sản chung của vợ chồng bạn, có công chứng thì được xác định là tài sản chung.
Căn cứ Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì về nguyên tắc tài sản được chia đôi khi ly hôn. Đối với trường hợp là tài sản riêng của vợ, chồng thì khi ly hôn sẽ thuộc sở hữu của người đó, trừ trường hợp đã nhập khối tài sản riêng vào tài sản chung. Do vậy, nếu bạn chưa làm thủ tục nhập tài sản riêng vào tài sản chung thì quyền sử dụng đất đó vẫn là tài sản riêng của bạn nên khi ly hôn quyền sử dụng đất thuộc sở hữu riêng của bạn.