Trong lĩnh vực hóa học, Glucôzơ, Saccarozơ, tinh bột và Xenlulozơ là những chất quan trọng với tính chất và đặc điểm riêng biệt. Dưới đây là cách phân biệt chi tiết giữa Glucôzơ, Saccarozơ, tinh bột và Xenluloz. :
Mục lục bài viết
1. Cách phân biệt Glucôzơ, Saccarozơ, tinh bột và Xenlulozơ:
Trong lĩnh vực hóa học, Glucôzơ, Saccarozơ, tinh bột và Xenlulozơ là những chất quan trọng với tính chất và đặc điểm riêng biệt. Dưới đây là cách phân biệt chi tiết giữa chúng:
– Glucôzơ: Đây là một loại đơn đường tụy thuộc vào nhóm monosaccharide. Công thức hóa học của glucôzơ là C6H12O6. Glucôzơ có mùi ngọt và khả năng hoàn toàn tan trong nước. Một cách phổ biến để nhận biết glucôzơ là bằng cách đun nóng với dung dịch Cu(OH)2. Khi phản ứng với Cu(OH)2, glucôzơ tạo thành kết tủa màu đỏ gạch hoặc kết tủa màu xanh lam, tùy thuộc vào phản ứng Fehling hoặc phản ứng Benedict.
– Saccarozơ: Đây là một disaccharide gồm hai đơn đường là glucôzơ và fructozơ. Công thức hóa học của saccarozơ là C12H22O11. Saccarozơ có vị ngọt và hoàn toàn tan trong nước. Tuy nhiên, khi đun nóng với dung dịch Cu(OH)2, saccarozơ không tạo ra bất kỳ kết tủa nào. Điều này là một đặc điểm phân biệt saccarozơ so với glucôzơ.
– Tinh bột: Đây là một polysaccharide được tạo thành từ nhiều đơn đường glucôzơ. Tinh bột có công thức hóa học phức tạp và có khả năng hình thành gel khi kết hợp với nước nóng. Để nhận biết tinh bột, bạn có thể sử dụng dung dịch iod. Khi tác dụng với dung dịch iod, tinh bột sẽ tạo thành một màu xanh hoặc tím đặc trưng. Điều này là do cấu trúc phân tử đặc biệt của tinh bột.
– Xenlulozơ: Đây là một polysaccharide tụy thuộc vào nhóm cellulose. Công thức hóa học của xenlulozơ cũng phức tạp và nó không có khả năng tan trong nước. Xenlulozơ không tạo ra bất kỳ phản ứng đặc trưng nào khi được tác động bởi các chất hóa học thông thường. Điều này là một cách phân biệt xenlulozơ với các chất khác như glucôzơ, saccarozơ và tinh bột.
Hi vọng rằng những thông tin trên sẽ giúp bạn phân biệt và hiểu rõ hơn về các chất Glucôzơ, Saccarozơ, tinh bột và Xenlulozơ và khả năng phân biệt chúng một cách chính xác.
2. Ứng dụng của các chất Glucôzơ, Saccarozơ, tinh bột và Xenlulozơ:
2.1. Glucôzơ:
Được sử dụng rộng rãi trong ngành công nghiệp thực phẩm, dược phẩm và nhiều ngành công nghiệp khác. Glucôzơ là một nguồn cung cấp năng lượng quan trọng và làm tăng độ ngọt cho các sản phẩm thực phẩm như đồ ngọt, nước giải khát và thực phẩm chế biến. Nó cũng thường được sử dụng trong sản xuất bánh mì, bánh kẹo và nhiều loại thực phẩm khác. Bên cạnh đó, Glucôzơ cũng có vai trò quan trọng trong quá trình lên men trong sản xuất rượu và bia.
2.2. Saccarozơ:
Là một chất đường tự nhiên có nguồn gốc từ mía đường và cây cỏ khác. Saccarozơ được sử dụng rộng rãi trong ngành công nghiệp thực phẩm và đồ uống. Nó cung cấp độ ngọt tự nhiên cho các sản phẩm và có thể được chuyển đổi thành các chất đường khác như Glucôzơ và Fructôzơ. Saccarozơ thường được sử dụng trong sản xuất đường, nước giải khát, kem, bánh kẹo và nhiều loại đồ ngọt khác.
2.3. Tinh bột:
Là một chất chống đông và làm dày phổ biến trong ngành công nghiệp thực phẩm. Tinh bột thường được sử dụng để làm đặc, làm dày và cải thiện cấu trúc của các sản phẩm như nước sốt, súp, nước giải khát và kem. Ngoài ra, tinh bột cũng được sử dụng trong ngành công nghiệp giấy và dệt may để làm cứng và tạo độ dẻo cho các sản phẩm. Tinh bột cũng có thể được sử dụng trong việc sản xuất bột trét tường và các sản phẩm liên quan đến xây dựng.
2.4. Xenlulozơ:
Là một polymer tự nhiên được tìm thấy trong thành phần tế bào của cây và thực vật khác. Xenlulozơ có tính chất cơ học và vật lý đặc biệt, làm cho nó trở thành một nguyên liệu quan trọng trong ngành công nghiệp giấy. Nó được sử dụng để sản xuất giấy, sợi tổng hợp, màng bọc và nhiều ứng dụng khác trong ngành công nghiệp. Độ bền và độ bền cao của xenlulozơ làm cho nó trở thành một vật liệu lý tưởng cho các sản phẩm bao bì và các ứng dụng chịu lực. Ngoài ra, xenlulozơ còn được sử dụng trong ngành công nghiệp dược phẩm để tạo thành các hợp chất thuốc và trong ngành công nghiệp dệt may để sản xuất các loại vải và sợi tổng hợp.
3. Bài tập vận dụng liên quan:
Bài 1: Cho 32,4 gam xenlulozơ đem thủy phân trong môi trường axit thu được 27 gam glucozơ. Hiệu suất của quá trình thủy phân là
A. 50%.
B. 75%.
C. 80%.
D. 40%.
Đáp án: B.
Bài 2: Thủy phân 324 gam tinh bột với hiệu suất của phản ứng là 75%, khối lượng glucozơ thu được là
A. 250 gam.
B. 360 gam.
C. 300 gam.
D. 270 gam.
Đáp án: D.
Bài 3: Thủy phân hoàn toàn 0,01 mol saccarozơ trong môi trường axit, với hiệu suất là 60%, thu được dung dịch X. Trung hòa dung dịch X thu được dung dịch Y, đem toàn bộ dung dịch Y tác dụng với lượng dư dung dịch AgNO3/NH3 thu được m gam Ag. Giá trị của m là
A. 6,480.
B. 2,592.
C. 0,648.
D. 1,296.
Đáp án: B.
Bài 4: Để phân biệt glucozơ và fructozơ thì nên chọn thuốc thử nào dưới đây?
A. Dung dịch AgNO3 trong NH3
B. Cu(OH)2 trong môi trường kiềm
C. Dung dịch nước brom
D. Dung dịch CH3COOH/H2SO4 đặc
Đáp án: C
Bài 5: Để phân biệt bột gạo với vôi bột, bột thạch cao(CaSO4 . 2H2O), bột đá vôi (CaCO3) có thể dùng chất nào cho dưới đây?
A. Dung dịch HCl
B. Dung dịch NaOH
C. Dung dịch I2 (cồn iot)
D. Dung dịch quì tím
Đáp án: C
Bài 6: Cho bốn ống nghiệm mất nhãn chứa 4 dung dịch sau: glucozơ, glixerol, etanol. Có thể dùng một thuốc thử duy nhất nào sau đây nhận biết chúng?
A. Cu(OH)2 trong kiềm đun nóng.
B. Dung dịch AgNO3/NH3
C. Kim loại natri
D. Dung dịch nước brom
Đáp án: A
Bài 7: Có 3 lọ mất nhãn chứa 3 dung dịch gồm glixeron, andehit axetic, glucozơ. Có thể dùng hóa chất nào sau đây để nhận biết các lọ trên?
A. Qùy tím và AgNO3/NH3
B. CaCO3/Cu(OH)2
C. CuO và dd Br2
D. AgNO3/NH3 và Cu(OH)2/OH- đun nóng
Đáp án: D
Bài 8: Chỉ dùng Cu(OH)2 có thể phân biệt tất cả các dung dịch nào sau đây?
A. Glucozơ, mantozơ, glixerol, andehit axetic.
B. Glucozơ, lòng trắng trứng, glixerol, ancoletylic
C. Lòng trắng trứng, glucozơ, fructozơ, glixerol
D. Saccarozơ, glixerol, andehit axetic, ancol etylic
Đáp án: B
Bài 9: Thuốc thử nào sau đây dùng để nhận biết tinh bột?
A. Cu(OH)2
B. AgNO3/NH3
C. Br2
D. I2
Đáp án: D
Bài 10: Dùng thuốc thử AgNO3/NH3 đun nóng có thể phân biệt được cặp chất nào sau đây?
A. Glucozơ và mantozơ
B. Glucozơ và glixerol
C. Saccarozơ và glixerol
D. Glucozơ và fructozơ
Đáp án: B
Bài 11: Chỉ dùng 1 thuốc thử, hãy phân biệt các dung dịch chất riêng biệt: saccarozo, mantozo, etanol và formalin.
A. Cu(OH)2/OH-
B. AgNO3/NH3
C. Br2
D. Dd NaOH
Đáp án: A
Câu 12: Chất nào sau đây là đisaccarit ?
A. glucozo B. saccarozo C. tinh bột D. xenlulozo
Đáp án: B
Câu 13: Chất nào sau đây có mạch cacbon phân nhánh ?
A. amilozo B. amilopectin C. saecarozơ D. xenlulozo
Đáp án: B
Câu 14: Nhận định nào sau đây không đúng ?
A. Glucozo, fructozo, saccarozơ đều hoà tan được Cu(OH)2.
B. Glucozo, fructozo đều có phản ứng tráng bạc.
C. Cho I2 vào dung dịch hồ tinh bột rồi đun nóng thì thu được dung dịch màu xanh tím.
D. Xenlulozo phản ứng với HNO3 dư có xúc tác thích hợp tạo xenluloza trinitrat.
Đáp án: C
Câu 15: Khi thuỷ phân saccarozo, sản phẩm thu được là
A. glucozo và fructozo. B. glucozo.
C. fructozo. D. tinh bột.
Đáp án: A
Câu 16: Phát biểu nào sau đây là đúng ?
A. Saccarozo làm mất màu nước brom.
B. Xenlulozo có cấu trúc mạch phân nhánh,
C. Amilopectin có cấu trúc mạch phân nhánh.
D. Glucozo bị khử bởi dung dịch-AgNO3 trong NH3.
Đáp án: C
Câu 17: Khối lượng của tinh bột cần dùng trong quá trình lên men để tạo thành 5 lít ancol etylic 46° là (biết hiệu suất của cả quá trình là 72% và khối lượng riêng của ancol etylic nguyên chất là 0,8 g/ml)
A. 5,4 kg. B. 5,0 kg. C.6,0 kg. D. 4,5 kg.
Đáp án: D
Câu 18: Ancol etylic được điều chế từ tinh bột bằng phưorng pháp lên men với hiệu suất toàn bộ quá trình là 90%. Hấp thụ toàn bộ lượng CO2 sinh ra khi lên men m gam tinh bột vào nước vôi trong, thu được 330 gam kết tủa và dung dịch X. Biết khối lượng X giảm đi so với khối lượng nước vôi trong ban đầu là 132 gam. Giá trị của m là
A. 405 B. 324 C. 486 D. 297
Đáp án: A
Câu 19: Thuỷ phân hoàn toàn 3,42 gam saccarozo trong môi trường axit thu được dung dịch X. Cho toàn bộ dung dịch X phản ứng hết với lượng dư dung dịch AgNO3 trong NH3, đu nóng, thu được m gam Ag. Giá trị của m là
A. 43,20. B. 4,32. C. 2,16. D. 21,60.
Đáp án: B
Câu 20: Đốt cháy hoàn toàn 0,5130 gam một cacbohiđrat (X) thu được 0,4032 lít CO2 (đktc) và 2,97 gam nước. X có phân tử khối nhỏ hơn 400 và không có khả năng tham gia phản ứng tráng bạc. Tên gọi của X là
A. glucozơ. B. saccarozơ.
C. fructozơ. D. mantozơ.
Đáp án: B
Câu 21: Khẳng định nào sau đây đúng ?
A. Glucozo và fructozơ đều là hợp chất đa chức.
B. Glucozơ và fructozơ là đồng phần của nhau.
C. Tinh bột và xenlulozơ là đồng phân của nhau vì đều có thành phần phân tử là(C6H10O5)n.
D. Tinh bột và xenlulozơ đều là polisaccarit, dễ kéo thành tơ.
Đáp án: B
Câu 22: Xenlulozơ trinitrat được điều chế từ xenlulozơ và axit nitric đặc có xúc tác axit sunfuric đặc, nóng. Để có 29,7 kg xenlulozơ trinitrat, cần dùng dung dịch chứa m kg axít nitric (hiệu suất phản ứng tính theo axit là 90%). Giá trị của m là
A. 30. B. 10. C.21. D. 42.
Đáp án: B
Câu 23: Nhận định nào sau đây không đúng ?
A. Trong công nghiệp, glucozơ được điều chế bằng cách thủy phân tinh bột hoặc xenlulozơ.
B. Glucozơ là chất dinh dưỡng và làm thuốc tăng lực cho người già, trẻ em và người ốm.
C. Trong mật ong, hàm lượng glucozơ lớn hơn fructozơ.
D. Cả glucozơ và fructozơ đều tham gia phản ứng tráng bạc.
Đáp án: C
Câu 24: Thuỷ phân m gam tinh bột thu được m gam glucozơ. Hiệu suất phản ứng thuỷ phân là
A. 60% B. 75% C. 80% D. 90%
Đáp án: D
Câu 25: Nhận xét nào dưới đây là đúng khi so sánh giữa xenlulozo và tinh bột ?
A. Xenlulozo có phân tử khối lớn hơn nhiều so với tinh bột.
B. Xenlulozơ và tinh bột khi cháy đều thu được số mol CO2 bằng số mol H2O.
C. Xenlulozơ có cấu trúc phân nhánh, còn tinh bột có cấu trúc thẳng.
D. Xenlulozo và tinh bột đều tan trong nước nóng.
Đáp án: A