Cách phân biệt cư trú, thường trú, tạm trú, lưu trú đơn giản dễ hiểu. Các trường hợp bị hạn chế quyền tự do cư trú. Quy định của pháp luật về nơi cư trú và thường trú.
Vấn đề cư trú và xác nhận cư trú luôn là vấn đề lớn đối với những người dân làm ăn xa quê. Vậy khi nào thì là cư trú? Khi nào cần xác nhận tạm trú? Mỗi công dân đều phải có chỗ ở hợp pháp và tuân thủ sự quản lý cư trú của cơ quan nhà nước thẩm quyền. Tuy nhiên, phần lớn công dân không hiểu rõ quy định của pháp luật về phân biệt cư trú, thường trú, tạm trú, lưu trú. Qua bài viết này Luật Dương Gia sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về vấn đề này
Căn cứ pháp lý
– Luật Cư trú số 81/2006/QH1;
– Luật sửa đổi Luật Cư trú số 36/2013/QH13;
–
–
Nội dung:
Mục lục bài viết
1. Khái niệm cư trú là gì?
Căn cứ vào Điều 1 Luật cứ trú 2006 quy định:
“Cư trú là việc công dân sinh sống tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn dưới hình thức thường trú hoặc tạm trú“.
Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú. Mỗi công dân chỉ được đăng ký thường trú tại một chỗ ở hợp pháp và là nơi thường xuyên sinh sống.
Chỗ ở hợp pháp có thể thuộc quyền sở hữu, sử dụng của công dân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật. Đối với chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn hoặc ở nhờ của cá nhân, tổ chức tại thành phố trực thuộc trung ương phải bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố.
– Nơi cư trú gồm: Nơi thường trú và nơi tạm trú
2. Phân biệt cư trú, thường trú, tạm trú, lưu trú
Tiêu chí | Thường trú | Tạm trú | Lưu trú |
Khái niệm | Là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú | Là nơi công dân sinh sống ngoài nơi đăng ký thường trú và đã đăng ký tạm trú | Lưu trú là việc công dân ở lại trong một thời gian nhất định tại địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn ngoài nơi cư trú của mình và không thuộc trường hợp phải đăng ký tạm trú |
Bản chất | Sinh sống thường xuyên, lâu dài tại nơi ở thuộc sở hữu của bản thân, gia đình hoặc thuê, mượn | Sinh sống thường xuyên nhưng có thời hạn nhất định chủ yếu là nhà thuê, mượn | Nghỉ lại tạm thời vì lý do công việc, du lịch, thăm hỏi… trong thời gian ngắn |
Thời hạn cư trú | Không có thời hạn | Có thời hạn | Thời hạn ngắn, mang tính nhất thời |
thẩm quyền Đăng ký thường trú | 1. Công an quận, huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương có thẩm quyền đăng ký thường trú tại quận, huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương. 2. Công an xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh có thẩm quyền đăng ký thường trú tại các xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh. Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh có thẩm quyền đăng ký thường trú tại thị xã, thành phố thuộc tỉnh. | – Người đến đăng ký tạm trú phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó đã đăng ký thường trú; giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở đó; nộp phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, bản khai nhân khẩu; trường hợp chỗ ở hợp pháp là nhà do thuê, mượn hoặc ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản. – Trưởng Công an xã, phường, thị trấn trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này phải cấp sổ tạm trú theo mẫu quy định của Bộ Công an. | |
Nơi đăng ký thời hạn cư trú | Công an quận, huyện, thị xã đối với thành phố trực thuộc Trung ương; Công an xã, thị trấn thuộc huyện, công an thị xã đối với thành phố thuộc tỉnh và được cấp sổ hộ khẩu | Công an xã, phường, thị trấn và được cấp sổ tạm trú | Công an xã, phường, thị trấn |
Điều kiện đăng ký | Điều kiện đăng ký thường trú tại tỉnh Công dân có chỗ ở hợp pháp ở tỉnh nào thì được đăng ký thường trú tại tỉnh đó. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản. * Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc TW Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương: 1.Có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên; 2.Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: a)Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con; b)Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột; c)Người khuyết tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ; d)Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ; e)Người thành niên độc thân về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột; f)Ông bà nội, ngoại về ở với cháu ruột; 3.Được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ 4.Trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình;
| Đáp ứng 02 điều kiện: Sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn; Không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phương đó. | Việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 23 giờ, nếu người đến lưu trú sau 23 giờ thì thông báo lưu trú vào sáng ngày hôm sau. Trường hợp ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con, cháu, anh, chị, em ruột đến lưu trú nhiều lần thì chỉ cần thông báo lưu trú một lần Nghỉ lại tại một địa điểm nhất định điểm nhất đinh của xã, phường, thị trấn; Không thuộc trường hợp phải đăng ký tạm trú |
Thời hạn thực hiện | Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới; Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày có ý keiens đồng ý của người có sổ hộ khẩu; Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày trẻ em được đăng ký khai sinh. | 30 ngày kể từ ngày đến phải thực hiện đăng ký tạm trú | Trước 23 giờ, nếu người đến lưu trú sau 23 giờ thì thông báo lưu trú vào sáng ngày hôm sau |
Kết quả đăng ký | Được cấp Sổ hộ khẩu hoặc nhập tên vào Sổ hộ khẩu | Được cấp Sổ tạm trú hoặc nhập tên vào Sổ tạm trú | Được ghi vào sổ tiếp nhận lưu trú |
Mức phạt nếu vi phạm | 100.000 – 300.000 đồng (điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị định 167/2013/NĐ-CP) |
Như vậy, có thể hiểu đơn giản như sau:
- Cư trú gồm nơi thường trú và tạm trú;
- Nơi thường trú là nơi ở thường xuyên, ổn định, lâu dài không có thời hạn;
- Nơi tạm trú là nơi ở thường xuyên nhưng có thời hạn ngoài nơi thường trú;
- Lưu trú là nơi ở trong thời hạn rất ngắn mang tính nhất thời.
3. Các trường hợp bị hạn chế quyền tự do cư trú
Căn cứ theo Điều 10 Luật cư trú quy định các trường hợp bị hạn chế quyền cư trú như sau:
1. Người bị cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú.
2. Người bị Toà án áp dụng hình phạt cấm cư trú; người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án, được hưởng án treo hoặc đang được hoãn, tạm đình chỉ thi hành án phạt tù; người đang bị quản chế.
3. Người bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ thi hành.