Trong các bài thi, bài kiểm tra và bài thi tốt nghiệp môn Địa lý thì câu vẽ biểu đồ thường là câu chiếm điểm số cao nhất. Hãy cùng tham khảo bài viết dưới đây cách cách nhận xét và vẽ biểu đồ để có thể đạt điểm số tối đa trong bài thi nhé!
Mục lục bài viết
1. Cách nhận xét biểu đồ:
1.1. Biểu đồ tròn:
Khi chỉ có một vòng tròn:
Chúng ta xác định đâu là cấu trúc tổng quát lớn nhất, đâu là cấu trúc thứ hai, đâu là cấu trúc thứ ba… và chỉ ra mối tương quan giữa các yếu tố (bao nhiêu lần hay bao nhiêu %). Cụ thể, yếu tố lớn nhất có vượt trội hơn nhiều so với tổng thể không?
Lưu ý : Tỷ lệ có thể giảm nhưng con số thực tế sẽ tăng lên nên cần phải nêu rõ. Ví dụ: Về tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm… không viết trống là ngành nông nghiệp giảm… vì như vậy không chính xác và có thể bị trừ hoặc không được tính điểm.
Khi có từ hai vòng tròn trở lên (giới hạn tối đa là ba hình tròn cho một bài)
– Nhận xét về điều khái quát nhất (góc nhìn tổng thể): Tăng/giảm như thế nào?
– Nhận xét tăng giảm trước, nếu có 3 vòng trở lên thì nên cộng liên tục hay ngắt quãng, tăng (giảm) bao nhiêu?
– Sau đó nhận xét yếu tố thứ nhất, thứ hai, thứ ba… của từng năm. Nếu giống nhau thì ta nhóm chúng lại với nhau mỗi năm chỉ một lần (không lặp lại 2, 3 lần).
– Cuối cùng rút ra kết luận về mối tương quan giữa các yếu tố.
– Giải thích vấn đề.
1.2. Biểu đồ miền:
– Nhận xét chung về toàn bộ bảng dữ liệu: Nhận biết và đánh giá xu hướng chung của dữ liệu.
– Nhận xét về đường ngang trước: Theo thời gian, hệ số a tăng hay giảm, tăng hay giảm như thế nào và tăng hay giảm bao nhiêu? Khi đó yếu tố b tăng hoặc giảm… yếu tố c (chênh lệch)
– Nhận xét theo chiều dọc: Yếu tố nào xếp thứ nhất, thứ hai, thứ ba và thứ hạng của chúng có thay đổi hay không?
– Tóm tắt và giải thích.
1.3. Biểu đồ cột:
Trường hợp cột đơn (chỉ có một yếu tố)
Bước 1: Xét năm đầu và năm cuối của bảng số liệu để trả lời câu hỏi: tăng hay giảm? Và nó tăng hay giảm bao nhiêu? (Trừ số liệu năm đầu với số liệu năm trước hoặc chia cho)
Bước 2: Nhìn số liệu trong khoảng để trả lời xem nó tăng (hoặc giảm) liên tục hay ngắt quãng? (lưu ý những năm không liên tiếp)
Bước 3: Nếu liên tục thì cho biết pha nào nhanh, pha nào chậm. Nếu không liên tục: Thì năm không còn liên tục nữa.
Kết luận và giải thích về xu hướng của chủ đề.
Trường hợp cột đôi, ba (ghép nhóm) … (có từ hai yếu tố trở lên)
– Nhận xét về xu hướng chung.
– Chú thích từng phần tử một, như trường hợp 1 phần tử (cột đơn)
– Kết luận (có thể so sánh, hoặc tìm các yếu tố liên quan giữa 2 cột)
– Có nhiều cách giải thích và kết luận
Trường hợp cột là các vùng, các nước…
– Cái nhìn tổng quát nhất về bảng dữ liệu nói lên điều gì?
– Tiếp theo các bạn vui lòng xếp hạng theo các tiêu chí sau: Cao nhất, nhì… thấp nhất (cần chi tiết). Sau đó so sánh mức cao nhất và mức thấp nhất, giữa đồng bằng và đồng bằng, giữa miền núi và miền núi.
Một số kết luận và nhận xét.
Trường hợp cột là lượng mưa (biểu đồ khí hậu)
– Mưa tập trung vào mùa nào? Hoặc lượng mưa rải đều trong các tháng. Mùa mưa và mùa khô kéo dài từ tháng nào đến tháng nào, (ở vùng nhiệt đới, mùa mưa từ 100 mm trở lên được coi là mùa mưa, còn ở vùng ôn đới chỉ 50 mm được coi là mùa mưa).
– Nêu tổng lượng mưa (tổng hợp tất cả lượng mưa các tháng trong năm) và đánh giá tổng lượng mưa.
– Tháng nào mưa nhiều nhất, tháng nào mưa nhiều nhất, tháng nào khô hạn nhất, mưa nhiều nhất?
– So sánh tháng mưa nhiều nhất và tháng mưa ít nhất (có thể có 2 tháng mưa nhiều và 2 tháng mưa ít).
– Đánh giá biểu đồ thể hiện vị trí các vị trí thuộc vùng khí hậu nào? (căn cứ vào mùa mưa tập trung; tháng có mưa lớn hoặc rải rác, tháng có mưa ít; kết hợp với biến đổi nhiệt độ để xác định vị trí).
1.4. Biểu đồ đường (đồ thị)
Trường hợp thể hiện một đối tượng:
– So sánh số liệu năm đầu và năm cuối trong bảng số liệu để trả lời câu hỏi: đối tượng nghiên cứu tăng hay giảm? Nếu tăng (giảm) thì tăng (giảm) bao nhiêu? (Trừ dữ liệu của năm ngoái với dữ liệu của năm đầu tiên hoặc chia bao nhiêu lần tùy thích)
– Xem đường cong đi lên (tăng) có liên tục hay không? (lưu ý những năm không liên tiếp)
– Hai trường hợp
+ Nếu liên tục thì cho biết chu kỳ nào tăng nhanh, chu kỳ nào tăng chậm
+ nếu không liên tục: Năm nào không còn liên tục?
– Một số giải thích về đề tài, giải thích các năm gián đoạn.
Trường hợp cột có hai đường trở lên
– Ta xét từng dòng một như trên theo đúng thứ tự của bảng dữ liệu: dòng a trước, sau đó đến dòng b, rồi đến dòng c, d
– Sau đó, ta so sánh và tìm mối quan hệ giữa các đường thẳng.
– Kết luận và giải thích.
2. Cách vẽ biểu đồ:
2.1. Biểu đồ tròn:
Dấu hiệu nhận biết:
Bạn sẽ sử dụng biểu đồ tròn khi đề yêu cầu vẽ biểu đồ mô tả cơ cấu, tỉ lệ các thành phần trong một tổng thể.
Để ý xem đề ra cho nhiều thành phần để thể hiện trong 1 hoặc 2 mốc năm thì phải lựa chọn biểu đồ tròn nhé. Hãy luôn nhớ chọn biểu đồ tròn khi “ít năm, nhiều thành phần”
Các bước tiến hành khi vẽ biểu đồ hình tròn
Bước 1 : Xử lí số liệu ( Nếu số liệu của đề bài cho là số liệu thô ví dụ như tỉ đồng , triệu người thì ta phải đổi sang số liệu về dạng %
Bước 2 : Xác định bán kính của hình tròn
Lưu ý : Bán kính của hình tròn cần phù hợp với khổ giấy để đảm bảo tính trực quan và mĩ thuật cho bản đồ .Trong trường hợp phải vẽ biểu đồ bằng những hình tròn có bán kính khác nhau thì ta phait tính toán bán kính cho các hình tròn
Bước 3 : Chia hình tròn thành những nan quạt theo đúng tỉ lệ và trật tự của các thành phần có trong đề bài cho
Lưu ý : toàn bộ hình tròn là 360 độ , tướng ứng với tỉ lệ 100% . Như vậy , tỉ lệ 1% ứng với 3,6 độ trên hình tròn
Khi vẽ các nan quạt nên bắt đầu từ tia 12 giờ và lần lượt vẽ theo chiều thuận với chiều quay của kim đồng hồ .Thứ tự các thành phần của các biểu đồ phải giống nhau để tiện cho việc so sánh
Bước 4 : Hoàn thiện bản đồ (ghi tỉ lệ của các thành phần lên biểu đồ ,tiếp ta sẽ chọn kí hiệu thể hiện trên biểu đồ và lập bant chú giải cuối cùng ta ghi tên biểu đồ
Trường hợp phải vẽ biểu đồ bằng những hình tròn có bán kính khác nhau thì ta phải tính toán bán kính cho các hình tròn
Các dạng biểu đồ tròn
• Biểu đồ tròn đơn.
• Biểu đồ tròn có các bán kính khác nhau.
• Biểu đồ bán tròn (hai nửa hình tròn thường thể hiện cơ cấu giá trị xuất nhập khẩu.
2.2. Biểu đồ miền:
Dấu hiệu nhận biết
Bạn sẽ thường nhầm lẫn giữa vẽ biểu đồ vùng và biểu đồ hình tròn, tuy nhiên hai loại này sẽ có những dấu hiệu nhận biết nhất định.
Sơ đồ diện tích còn được gọi là sơ đồ diện tích. Loại biểu đồ này thể hiện cả cấu trúc và động lực phát triển của đối tượng. Toàn bộ biểu đồ có dạng hình chữ nhật (hoặc hình vuông), được chia thành các vùng khác nhau
Chọn vẽ sơ đồ miền khi bạn cần thể hiện cấu trúc tỷ lệ. Để xác định cách vẽ biểu đồ phạm vi, với số liệu hiển thị trong 3 năm (tức là vẽ tối đa 4 vòng tròn như thông thường, chúng ta chuyển sang biểu đồ phạm vi). Vì vậy, dữ liệu được cung cấp trong 3 năm để hiển thị cấu trúc, hãy vẽ diện tích.
Dấu hiệu: Nhiều năm, ít thành phần
Các bước tiến hành khi vẽ biểu đồ miền
Bước 1: Vẽ khung biểu đồ.
– Khung biểu đồ tự do vẽ theo giá trị tương đối thường là hình chữ nhật. Nó được chia thành các khu vực khác nhau, chồng chéo lên nhau. Mỗi miền đại diện cho một đối tượng địa lý cụ thể
– Điểm năm đầu và năm cuối của hải đồ phải nằm ở bên trái và bên phải của hình chữ nhật là khung của hải đồ.
– Chiều cao của hình chữ nhật biểu thị đơn vị của biểu đồ, chiều rộng của biểu đồ thường biểu thị thời gian (năm).
– Biểu đồ khu vực vẽ theo giá trị tuyệt đối thể hiện sự biến động nên xây dựng 2 trục – một trục biểu thị số lượng, trục còn lại giới hạn năm ngoái (dạng này rất hiếm, thường chỉ sử dụng biểu đồ khu vực để biểu thị giá trị). liên quan đến).
Bước 2: Vẽ ranh giới của miền. Lấy năm đầu tiên trên trục tung, chia khoảng cách giữa các năm theo tỷ lệ.
Bước 3: Hoàn thiện biểu đồ. Ghi số liệu vào đúng vị trí cho từng vùng trong biểu đồ đã vẽ.
Toàn bộ biểu đồ miền là hình chữ nhật (hoặc hình vuông), được chia thành các miền khác nhau
Một số dạng biểu đồ miền thường gặp :
+ Biểu đồ miền chồng nối tiếp
+Biểu đồ chồng từ gốc tọa độ
2.3. Biểu đồ hình cột:
Dấu hiệu nhận biết
Khi câu hỏi yêu cầu vẽ đồ thị để thể hiện sự phát triển và so sánh độ lớn về số lượng của các thành phần (hoặc trong một khoảng thời gian).
Các bước cần thực hiện khi vẽ biểu đồ thanh
– Bước 1: Chọn tỷ lệ thích hợp
– Bước 2: Vẽ hệ trục vuông góc (trục tung biểu thị các đơn vị đại lượng, trục hoành biểu thị năm hoặc các vật khác nhau)
– Bước 3: Tính chiều cao từng cột theo tỷ lệ đúng rồi thể hiện ra giấy
– Bước 4: Hoàn thiện bản đồ (ghi số liệu tương ứng vào các cột, sau đó vẽ ký hiệu vào các cột và tạo chú thích. Cuối cùng ghi tên biểu đồ)
Một số dạng biểu đồ hình cột thường gặp
+ Biểu đồ cột đơn
+ Biểu đồ cột chồng
+ Biểu đồ cột đơn gộp nhóm (loại này gồm 2 loại cột ghép cùng đại lượng và cột ghép khác đại lượng )
+ Biểu đồ thanh ngang
Lưu ý :
Các cột chỉ khác nhau về chiều cao và chiều rộng của các cột phải bằng nhau. Tùy theo yêu cầu cụ thể mà vẽ các cột với khoảng cách bằng nhau hoặc theo tỷ lệ thời gian cho phù hợp.
Cần lưu ý rằng trong biểu đồ cột việc thể hiện chiều cao của các cột là quan trọng nhất vì nó thể hiện rõ sự khác biệt do thang đo số lượng giữa các năm hoặc các đối tượng cần thể hiện.
Về khoảng cách giữa các năm, nhìn chung cần phải có tỷ lệ phù hợp. Tuy nhiên, trong một số trường hợp có thể vẽ khoảng cách bằng nhau giữa các cột để đảm bảo tính trực quan và tính thẩm mỹ của biểu đồ.
Trong biểu đồ cột, việc thể hiện chiều cao của các cột là điều quan trọng nhất, các cột chỉ khác nhau về chiều cao nhưng chiều rộng của các cột phải bằng nhau.
2.4. Dạng biểu đồ đường (đồ thị):
Dấu hiệu nhận biết
Khi đề bài yêu cầu vẽ biểu đồ thể hiện sự phát triển, tốc độ tăng trưởng qua các mốc thời gian.
Các bước vẽ biểu đồ đường
Bước 1: Vẽ hệ trục tọa độ vuông góc (trục tung biểu thị kích thước của đối tượng như số người, sản lượng, tỷ lệ phần trăm… còn trục hoành biểu thị thời gian)
Bước 2: Xác định tỷ lệ phù hợp trên cả 2 trục (chú ý tương quan giữa chiều cao trục tung và chiều dài trục hoành sao cho biểu đồ đảm bảo tính trực quan và thẩm mỹ)
Bước 3: Dựa vào số liệu của bài toán và tỷ lệ đã xác định để tính toán, đánh giá tọa độ các mốc trên 2 trục. Khi đánh dấu năm trên trục hoành, bạn cần chú ý đến tỷ lệ (cần phải có tỷ lệ chính xác). Năm đầu tiên nằm trên trục tung
Bước 4: Hoàn thiện bản đồ (ghi dữ liệu lên bản đồ, nếu sử dụng ký hiệu thì cần có chú giải cuối cùng để ghi tên biểu đồ)
Lưu ý :
+ Nếu vẽ 2 đường trở lên có cùng đơn vị thì mỗi đường cần dùng một ký hiệu riêng và chú thích đi kèm.
+ Nếu vẽ 2 đường có đơn vị khác nhau thì vẽ 2 trục tung ở 2 bên biểu đồ, mỗi trục biểu thị 1 đơn vị.
+ Nếu phải vẽ nhiều đường và dữ liệu đã cho thuộc nhiều đơn vị khác nhau thì phải tính toán để chuyển đổi dữ liệu thô (dữ liệu tuyệt đối với các đơn vị khác nhau) thành dữ liệu mịn (dữ liệu tương đối). , có cùng đơn vị thống nhất là %). Chúng tôi thường lấy dữ liệu của năm đầu tiên là 100%, dữ liệu của các năm tiếp theo là tỷ lệ phần trăm so với năm đầu tiên. Sau đó chúng ta sẽ vẽ đường
Biểu đồ đường là biểu đồ thường được sử dụng để vẽ những thay đổi về số lượng địa lý khi số năm lớn và tương đối liên tục hoặc để hiển thị tốc độ tăng trưởng.
Các loại biểu đồ dạng đường:
– Loại có một hoặc nhiều đường vẽ theo giá trị tuyệt đối.
– Loại có một hoặc nhiều đường vẽ theo giá trị tương đối.
3. Một số bài tập vận dụng:
Bài tập 1 : Cho bảng số liệu sau:
CƠ CẤU DIỆN TÍCH LÚA PHÂN THEO MÙA VỤ CỦA NƯỚC TA,
GIAI ĐOẠN 2005 – 2016 (Đơn vị: %)
(Nguồn: Tổng cục thống kê )
a) Vẽ biểu đồ thích hợp nhất để thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu diện tích lúa phân theo mùa vụ ở nước ta, giai đoạn 2005 – 2016?
b) Nhận xét và giải thích.
Hướng dẫn trả lời
a) Vẽ biểu đồ
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU DIỆN TÍCH LÚA PHÂN THEO MÙA VỤ CỦA NƯỚC TA, GIAI ĐOẠN 2005 – 2016
b) Nhận xét và giải thích
* Nhận xét
– Nhìn chung, diện tích lúa phân theo mùa vụ ở nước ta có sự chuyển dịch.
– Năm 2016, lúa đông xuân chiếm tỉ trọng lớn nhất (39,6%), tiếp đến là lúa thu và thu đông (36,0%) và chiếm tỉ trọng nhỏ nhất lá lúa mùa (24,4%).
– Cơ cấu diện tích các loại lúa có sự thay đổi:
+ Lúa đông xuân giảm nhẹ (giảm 0,5%) nhưng không ổn định (2005 – 2010 và 2013 – 2016 tăng; 2010 – 2013 giảm).
+ Lúa hè thu và thu đông tăng liên tục qua các năm và tăng thêm 3,9%.
+ Lúa mùa giảm liên tục qua các năm và giảm 3,4%.
* Giải thích
– Diện tích lúa thu và thu đông tăng là do việc đẩy mạnh thâm canh, tăng vụ và có nhiều giống mới đưa vào thử nghiệm cho năng suất cao.
– Diện tích lúa mùa và lúa đông xuân giảm là do việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất (trồng các loại hoa màu khác cho năng suất cao hơn), ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên (nguồn nước, các yếu tố khí hậu,…).
Bài tập 2 : Cho bảng số liệu sau:
KHỐI LƯỢNG VẬN CHUYỂN PHÂN THEO LOẠI HÀNG HÓA (Đơn vị: Nghìn tấn)
(Nguồn: Tổng cục thống kê )
a) Vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện sự thay đổi cơ cấu khối lượng vận chuyển phân theo loại hàng hóa ở nước ta, giai đoạn 2010 – 2017?
b) Nhận xét sự thay đổi từ biểu đồ đã vẽ và giải thích?
Hướng dẫn trả lời
a) Vẽ biểu đồ
* Xử lí số liệu
– Công thức: Tỉ trọng từng loại hàng = Khối lượng loại hàng / Tổng số hàng x 100%.
– Áp dụng công thức trên, tính được bảng số liệu sau đây:
CƠ CẤU KHỐI LƯỢNG VẬN CHUYỂN PHÂN THEO LOẠI HÀNG HÓA (Đơn vị: %)
(Nguồn : Tổng cục thống kê )
* Vẽ biểu đồ
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KHỐI LƯỢNG VẬN CHUYỂN PHÂN THEO LOẠI HÀNG HÓA Ở NƯỚC TA, GIAI ĐOẠN 2010 – 2017
b) Nhận xét và giải thích
* Nhận xét
– Cơ cấu khối lượng vận chuyển phân theo loại hàng hoá có sự thay đổi nhưng không lớn.
– Sự thay đổi diễn ra theo hướng tăng tỉ trọng hàng nội địa và hàng xuất khẩu; giảm tỉ trọng hàng nhập khẩu.
+ Tỉ trọng hàng xuất khẩu tăng nhẹ (0,3%) nhưng không ổn định (2010 – 2013 và 2015 -2017 giảm; 2013 – 2015 tăng).
+ Tỉ trọng hàng nhập khẩu giảm liên tục qua các năm và giảm 3,8%.
+ Tỉ trọng hàng nội địa tăng nhẹ (3,5%) nhưng không ổn định (2010 – 2013 và 2015 -2017 tăng; 2013 – 2015 giảm).
– Khối lượng vận chuyển phân theo loại hàng hóa đều tăng lên liên tục: hàng xuất khẩu tăng thêm 6200 nghìn tấn, hàng nhập khẩu tăng thêm 8563 nghìn tấn và hàng nội địa tăng 9581 nghìn tấn.
– Hàng nội địa tăng nhanh nhất (234,0%), tiếp đến là hàng xuất khẩu (213,5%) và tăng chậm nhất là hàng nhập khẩu (192,1%).
* Giải thích
– Do sản xuất trong nước phát triển và chính sách đẩy mạnh xuất khẩu nên tỉ trọng hàng nội địa và hàng xuất khẩu tăng nhanh.
– Tuy vẫn chiếm tỉ trọng lớn nhất nhưng do khối lượng hàng nhập khẩu tăng chậm hơn so với hai loại hàng trên nền tỉ trọng giảm ⇒ Xu hướng phù hợp với quá trình công nghiệp hóa, hạn chế hàng nhập khẩu, chủ động sản xuất các mặt hàng trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu, hội nhập nền kinh tê khu vực và trên thế giới.
Bài tập 3 : Cho bảng số liệu sau:
DÂN SỐ NƯỚC TA PHÂN THEO THÀNH THỊ VÀ NÔNG THÔN,
GIAI ĐOẠN 2010 – 2018 (Đơn vị: Nghìn người)
(Nguồn: Tổng cục thống kê )
a) Vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện sự thay đổi cơ cấu dân số phân theo thành thị và nông thôn ở nước ta, giai đoạn 2010 – 2018?
b) Nhận xét và giải thích.
Hướng dẫn trả lời
a) Vẽ biểu đồ
* Xử lí số liệu
– Công thức: Tỉ trọng từng dân số = Dân số từng loại / Tổng dân số x 100%.
– Áp dụng công thức, ta tính được bảng số liệu sau:
CƠ CẤU DÂN SỐ NƯỚC TA PHÂN THEO THÀNH THỊ VÀ NÔNG THÔN,
GIAI ĐOẠN 2010 – 2018 (Đơn vị: %)
(Nguồn: Tổng cục thống kê )
* Vẽ biểu đồ
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU DÂN SỐ PHÂN THEO THÀNH THỊ VÀ NÔNG THÔN Ở NƯỚC TA, GIAI ĐOẠN 2010 – 2018
b) Nhận xét và giải thích
* Nhận xét
– Dân số thành thị và nông thôn có sự thay đổi theo các năm. Tỉ trọng dân nông thôn luôn lớn hơn dân thành thị (2018: 64,3% so với 35,7%).
– Dân số thành thị tăng thêm 6176,4 nghìn người; dân số nông thôn tăng thêm 2141,5 nghìn người. Dân số thành thị tăng nhanh hơn dân số nông thôn (123,3% so với 103,5%).
– Tỉ trọng dân thành thị và nông thôn có sự chuyển dịch:
+ Dân thành thị tăng liên tục và tăng thêm 5,2%.
+ Dân nông thôn giảm liên tục và giảm đi 5,2%.
* Giải thích
– Dân cư nước ta tăng là do quy mô dân số nước ta lớn, số người trong độ tuổi sinh đẻ còn nhiều.
– Dân số thành thị tăng nhanh hơn dân nông thôn là do quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa nhiều lao động từ nông thôn di cư vào các khu vực thành thị tìm việc làm, đặc biệt là các đô thị lớn như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Bình Dương,…
– Dân số nông thôn luôn nhiều hơn dân thành thị nhưng tỉ trọng dân nông thôn giảm là do dân nông thôn tăng chậm hơn dân thành thị và một phần lớn dân nông thôn di chuyển vào thành thị.