Quy định về việc từ chối nhận tài sản thừa kế ở nước ngoài? Cách lập văn bản từ chối nhận tài sản thừa kế ở nước ngoài?
Thừa kế là hoạt động nhận tài sản riêng, quyền sở hữu, các khoản nợ, quyền lợi, đặc quyền, quyền lợi và nghĩa vụ khi một cá nhân qua đời. Các quy tắc thừa kế khác nhau giữa các xã hội và đã thay đổi theo thời gian. Việc thừa kế chính thức tài sản riêng và/hoặc các khoản nợ có thể được thực hiện bởi người lập di chúc thông qua di chúc, dưới sự chứng thực của công chứng viên hoặc bằng các phương tiện hợp pháp khác. Khi được nhận thừa kế, dù là ở trong nước hay ở nước ngoài thì người này vẫn có đầy đủ quyền với phần di sản mà mình nhận được. Tuy nhiên, liệu thủ tục từ chối nhận di sản khi ở nước ngoài có khó khăn hơn không? Cách lập văn bản từ chối nhận tài sản thừa kế ở nước ngoài được thực hiện ra sao?
Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài trực tuyến 24/7: 1900.6568
Cơ sở pháp lý: Bộ luật Dân sự năm 215
Mục lục bài viết
1. Quy định về việc từ chối nhận tài sản thừa kế:
Theo quy định tại Điều 609, 610
Mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Bên cạnh quyền nhận di sản, người thừa kế cũng có quyền từ chối nhận di sản. Tại Điều 620 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định cụ thể:
“1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.
3. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản”.
Như vậy, người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản được thừa kế theo di chúc hoặc thừa kế theo pháp luật (trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác). Khi từ chối nhận di sản thì người thừa kế phải lập văn bản từ chối trước thời điểm phân chia di sản.
Từ những quy định nêu trên, nếu người từ chối nhận di sản thừa kế theo pháp luật thì hẳn nhiên phần di sản bị từ chối được chia theo pháp luật cho những người thừa kế theo pháp luật còn lại. Vậy phải xử lý như thế nào khi người từ chối nhận di sản theo di chúc cũng chính là một trong những người được thừa kế theo pháp luật? Phần di sản bị từ chối này có được tiếp tục chia theo pháp luật cho người đã từ chối hay không?
Bộ luật Dân sự năm 2015 không quy định trường hợp cá nhân đã từ chối nhận di sản theo di chúc thì không được hưởng di sản chia theo pháp luật. Do đó, nếu người thừa kế vì một lý do cá nhân mà từ chối nhận di sản theo di chúc thì họ vẫn có quyền được thừa kế theo pháp luật đối với di sản đã từ chối đó (nếu người thừa kế theo di chúc cũng là một trong những người được thừa kế theo pháp luật).
Như vậy, căn cứ Điều 620 Bộ luật Dân sự năm 2015 về quyền từ chối nhận di sản, khi người thừa kế theo di chúc (đồng thời là một.
Theo điểm g khoản 2 Điều 5
Đồng thời khoản 5 Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP cũng quy định việc chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản là động sản, chứng thực di chúc quy định tại Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP không phụ thuộc vào nơi cư trú của người yêu cầu chứng thực.
Về trình tự, thủ tục từ chối nhận di sản thừa kế, người thừa kế có nguyện vọng từ chối nhận di sản thừa kế thực theo trình tự dưới đây:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ từ chối nhận di sản thừa kế
Người từ chối nhận di sản thừa kế chuẩn bị các giấy tờ sau đây:
– Văn bản từ chối nhận di sản thừa kế có cam kết việc từ chối nhận di sản thừa kế không nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản (dự thảo).
– Chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân (bản sao có chứng thực).
– Sổ hộ khẩu (bản sao có chứng thực).
– Di chúc (bản sao có chứng thực) trong trường hợp thừa kế theo di chúc hoặc Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người yêu cầu công chứng theo pháp luật về thừa kế trong trường hợp thừa kế theo pháp luật.
– Giấy chứng tử của người để lại di sản (bản sao chứng thực).
– Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng (bản sao có chứng thực) hoặc giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản (bản sao có chứng thực).
Bước 2: Người từ chối nhận di sản tiến hành chứng thực văn bản ở UBND cấp xã.
– Công chứng viên kiểm tra hồ sơ từ chối nhận di sản thừa kế.
– Người từ chối nhận di sản thực hiện ký lên văn bản từ chối di sản thừa kế trước mặt công chứng viên, trường hợp văn bản có 02 trang thì phải ký đầy đủ cả 02 trang.
– Trường hợp người từ chối nhận di sản không ký được thì phải điểm chỉ; nếu người đó không đọc được, không nghe được, không ký, không điểm chỉ được thì phải có 02 người làm chứng.
– Cán bộ chứng thực thực hiện chứng thực cho văn bản từ chối nhận di sản.
(Trường hợp công chứng viên kiểm tra và nhận thấy hồ sơ bị thiếu thì yêu cầu người từ chối nhận di sản bổ sung hoặc hồ sơ không hợp lệ thì giải thích cho người từ chối nhận di sản về việc không thể chứng thực văn bản từ chối nhận di sản)
Bước 3: Nhận văn bản công nhận từ chối nhận di sản thừa kế
– Người từ chối nhận di sản thừa kế tiến hành đóng phí và thù lao công chứng là 20.000 đồng (theo khoản 3 Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC).
– Nhận văn bản công nhận từ chối nhận di sản thừa kế.
2. Quy định về việc từ chối nhận tài sản thừa kế ở nước ngoài:
Theo quy định tại Điều 613 Bộ luật Dân sự hiện đang có hiệu lực, người thừa kế là cá nhân:
– Còn sống vào thời điểm mở thừa kế;
– Đã thành thai trước khi người để lại di sản thừa kế chết và được sinh ra, còn sống sau thời điểm mở thừa kế.
Ngoài ra, mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Chỉ có các trường hợp sau đây không được hưởng thừa kế:
– Bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm người để lại di sản;
– Vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
– Bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng phần hoặc toàn bộ di sản mà người này được hưởng;
– Lừa dối, cưỡng ép, ngăn cản người để lại di sản lập di chúc, giả mạo di chúc…
Lưu ý rằng, những người này không được hưởng thừa kế theo pháp luật mà chỉ được hưởng theo di chúc nếu người để lại di sản biết mà vẫn chỉ định họ hưởng di sản theo di chúc.
Đồng thời, Điều 620 Luật này cũng nêu rõ, những người thừa kế có quyền từ chối di sản nhưng tuyệt đối không lợi dụng việc từ chối để trốn tránh thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình với người khác.
Như vậy, một người dù ở trong nước hay ở nước ngoài, nếu không thuộc một trong các trường hợp không được hưởng thừa kế ở trên thì có quyền từ chối nhận di sản.
3. Cách lập văn bản từ chối nhận tài sản thừa kế ở nước ngoài:
Mặc dù có quyền từ chối nhận thừa kế nhưng vì khoảng cách xa xôi nên người ở nước ngoài gặp khá nhiều khó khăn khi thực hiện thủ tục này.
Thay vì đến tổ chức hành nghề công chứng ở Việt Nam để công chứng Văn bản từ chối nhận di sản thừa kế, người ở nước ngoài có thể liên hệ với cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài để thực hiện việc từ chối.
Căn cứ Điều 78
Theo đó, thủ tục thực hiện Văn bản từ chối nhận di sản thừa kế của người ở nước ngoài cũng giống như thủ tục này khi thực hiện trong nước theo quy định tại Điều 59 Luật Công chứng.
Giấy tờ cần chuẩn bị
– Phiếu yêu cầu công chứng;
– Bản sao Di chúc (nếu thừa kế theo Di chúc) hoặc giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người từ chối nhận thừa kế (nếu chia thừa kế theo pháp luật);
– Giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết;
– Dự thảo Văn bản từ chối nhận di sản thừa kế (nếu có);
– Các giấy tờ nhân thân: CMND hoặc hộ chiếu hoặc căn cước công dân … của người từ chối nhận di sản thừa kế.
Cơ quan tiếp nhận và xử lý
Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài
Mức phí
Theo phụ lục 02 biểu mức thu phí trong lĩnh vực ngoại giao ban hành kèm Thông tư số 264/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016, mức thu phí trong trường hợp công chứng Văn bản từ chối nhận di sản thừa kế là: 20 USD/bản.
Sau đó, người ở nước ngoài gửi văn bản này về Việt Nam để những người thừa kế ở Việt Nam tiếp tục thực hiện việc phân chia di sản thừa kế.