Kê khai hóa đơn là một trong những trách nhiệm cơ bản của bộ phận kế toán trong doanh nghiệp, tuy nhiên nhiều người vẫn không biết cách kê khai hóa đơn trước khi cơ quan thuế và cơ quan có thẩm quyền thực hiện thanh tra/kiểm tra, ảnh hưởng tới quyền lợi của doanh nghiệp. Dưới đây là cách kê khai hóa đơn thay thế khác kỳ theo Thông tư 78 của Bộ Tài chính.
Mục lục bài viết
1. Cách kê khai hóa đơn thay thế khác kỳ theo Thông tư 78:
Căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 19 của
– Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với các loại hàng hóa được xác định là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc chuyển giao quyền sử dụng hàng hóa đó cho người mua, không phân biệt được người bán đã thu được tiền hay chưa thu được tiền của người mua;
– Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng đối với các loại dịch vụ được xác định là thời điểm hoàn thành quá trình cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ cho người sử dụng dịch vụ, không phân biệt trường hợp người cung ứng dịch vụ đã thu được tiền hay chưa thu được tiền của người sử dụng dịch vụ.
Tiếp tục căn cứ theo quy định tại Điều 47 của Luật quản lý thuế năm 2019 có quy định, người nộp thuế sẽ được nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế nếu người nộp thuế phát hiện thành phần hồ sơ khai thuế lần đầu đã nộp cho cơ quan thuế có sự sai sót trong khoảng thời gian 10 năm được tính bắt đầu kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sự sai sót, tuy nhiên trước khi cơ quan thuế công bố quyết định thanh tra/kiểm tra đối với người nộp thuế.
Căn cứ theo quy định tại Điều 7 của Thông tư 78/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính, có quy định cụ thể về vấn đề xử lý hóa đơn điện tử đã được gửi cho cơ quan thuế có sự sai sót trong một số trường hợp nhất định. Theo đó, hóa đơn điện tử đã lập có sự sai sót cần phải được điều chỉnh/thay thế sao cho phù hợp với quy định của pháp luật. Khi phát sinh hóa đơn thay thế/hóa đơn điều chỉnh đối với hóa đơn có sự sai sót, các doanh nghiệp cần phải xác định ảnh hưởng của việc lập hóa đơn thay thế/lập hóa đơn điều chỉnh đối với nghĩa vụ thuế của kỳ gốc để thực hiện thủ tục kê khai hóa đơn thay thế các kỳ. Cách kê khai hóa đơn thay thế khác kỳ theo Thông tư 78/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính như sau:
Sai sót | Chỉ tiêu tờ khai | Thủ tục |
Sai sót tuy nhiên không làm ảnh hưởng đến tiền thuế phải nộp, tiền thuế được khấu trừ. | Sai chỉ tiêu [23]: – Doanh thu hàng hóa và các loại dịch vụ bán ra chịu thuế suất giá trị gia tăng 0%; – Doanh thu hàng hóa và các loại dịch vụ bán ra chịu thuế suất giá trị gia tăng 5%; – Doanh thu hàng hóa và các loại dịch vụ bán ra chịu thuế suất giá trị gia tăng 10%; – Doanh thu hàng hóa và các loại dịch vụ bán ra không tính thuế. | Chỉ bắt buộc phải nộp Bản giải trình khai bổ sung và các giấy tờ tài liệu có liên quan, không phải nộp Tờ khai bổ sung. |
Nếu sai sót tuy nhiên ảnh hưởng của khai bổ sung dẫn đến tăng số thuế phải nộp/giảm số thuế đã được hoàn của kỳ gốc. | Sai sot làm tăng/giảm chỉ tiêu [40] “KHBS”. | Lập Tờ khai bổ sung, lập Bản giải trình trên tờ khai của kỳ có sai sót như sau: – Điều chỉnh thuế giá trị gia tăng đầu vào trên chỉ tiêu [23], chỉ tiêu [24], chỉ tiêu [25] về số đúng kèm KHBS; – Điều chỉnh chỉ tiêu [29], chỉ tiêu [30], chỉ tiêu [31], chỉ tiêu [32], chỉ tiêu [33] về số đúng kèm KHBS; – Phải nộp đủ số tiền thuế thiếu và tiền chậm nộp. |
Nếu khai bổ sung chỉ làm tăng/hoặc chỉ làm giảm số thuế giá trị gia tăng còn được khấu trừ chuyển kỳ sau của kỳ gốc | Sai sót chỉ làm tăng/hoặc chỉ làm giảm chỉ tiêu [43] | Lập tờ khai bổ sung, lập Bản giải trình trên Tờ khai của kỳ có sai sót như sau: – Điều chỉnh thuế giá trị gia tăng đầu vào trên chỉ tiêu [23], chỉ tiêu [24], chỉ tiêu [25] về số đúng kèm KHBS; – Điều chỉnh chỉ tiêu [29], chỉ tiêu [30], chỉ tiêu [31], chỉ tiêu [32], chỉ tiêu [33] về số đúng kèm KHBS; Còn trên tờ khai của kỳ phát hiện: – Nếu chỉ tiêu [43] “KHBS” được xác định là nhỏ hơn 0: thì cần phải thực hiện hoạt động kê khai chênh lệch giảm vào chỉ tiêu [37] của kỳ phát hiện; – Nếu chỉ tiêu [43] “KHBS” được xác định là lớn hơn 0: thì cần phải thực hiện hoạt động kê khai chênh lệch tăng vào chỉ tiêu [37] của kỳ phát hiện. |
2. Các hành vi nào bị cấm trong quá trình sử dụng hóa đơn?
Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, các hành vi bị cấm khi sử dụng hóa đơn điện tử bao gồm:
[1] Đối với công chức thuế, bao gồm:
+ Có hành vi gây phiền hà, nhiều sách, gây khó khăn cho các tổ chức và cá nhân điển mua hóa đơn/chứng từ.,
+ Có hành vi bao che hoặc thông đồng cho các tổ chức, cá nhân sử dụng hóa đơn/chứng từ không hợp pháp;
+ Có hành vi nhận hối lộ trong quá trình thanh tra kiểm tra các quy định về hóa đơn/chứng từ dưới bất kỳ hình thức nào.
[2] Đối với tổ chức, cá nhân bán, cung cấp hàng hóa/dịch vụ, tổ chức/cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan, bao gồm:
+ Thực hiện hành vi gian dối, sử dụng các loại hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp các loại hóa đơn/chứng từ;
+ Có hành vi cản trở công chức thuế trong quá trình thi hành chức năng và công vụ, cảm trò gây tổn hại đến sức khỏe hoặc danh dự nhân phẩm của công chức thuế đang trong quá trình thanh tra kiểm tra trong lĩnh vực hóa đơn/chứng từ;
+ Có hành vi truy cập trái phép, làm sai lệch thông tin, phá hủy hệ thống thông tin về hóa đơn/chứng từ;
+ Có hành vi đưa hối lộ, thực hiện các hành vi khác liên quan tới hóa đơn, chứng từ nhằm mục đích tư lợi cá nhân.
3. Việc bảo quản và lưu trữ hóa đơn được thực hiện như thế nào?
Pháp luật hiện nay có quy định cụ thể về vấn đề bảo quản và lưu trữ hóa đơn, chứng từ tại Điều 6 của Nghị định 123/2020/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
– Hóa đơn/chứng từ cần được bảo quản và lưu trữ theo đúng quy định của pháp luật, trong quá trình bảo quản và lưu giữ hóa đơn, chứng từ cần phải đảm bảo tính an toàn, bảo mật, đầy đủ, toàn vẹn, không bị thay đổi, sai là trong suốt quá trình lưu giữ, đồng thời cần phải lưu giữ hóa đơn/chứng từ theo đúng quy định của pháp luật, lưu giữ đúng thời hạn theo quy định của pháp luật về kế toán;
– Hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử cần phải được bảo quản và lưu giữ bằng các phương tiện điện tử theo quy định của pháp luật. Các cơ quan tổ chức và cá nhân được quyền lựa chọn và áp dụng hình thức bảo quản, lưu giữ hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử sao cho phù hợp với đặc điểm hoạt động và khả năng ứng dụng học công nghệ thông tin của doanh nghiệp mình. Hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử bắt buộc phải sẵn sàng được in ra giấy/có thể tra cứu được trong trường hợp có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Hóa đơn do cơ quan thuế đặt in, chứng từ đặt in, tự in trong quá trình bảo quản/lưu trữ cần phải đáp ứng đầy đủ yêu cầu theo quy định của pháp luật. Bao gồm: Hóa đơn/chứng từ chưa lập sẽ được lưu giữ và bảo quản trong kho theo chế độ lưu trữ bảo quản đối với các loại chứng từ có giá, hóa đơn/chứng từ đã lập trong các đơn vị kế toán sẽ được lưu trữ và bảo quản theo quy định của pháp luật về lưu trữ đối với chứng từ kế toán, hóa đơn/chứng từ đã lập cho các tổ chức và cá nhân không phải là đơn vị kế toán sẽ được lưu trữ và bảo quản giống như tài sản riêng của các tổ chức và cá nhân đó.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Thông tư 78/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13/6/2019, Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ;
– Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về hóa đơn, chứng từ;
– Nghị định 41/2022/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 123/2020/NĐ-CP về hóa đơn, chứng từ và Nghị định 15/2022/NĐ-CP quy định miễn, giảm thuế;
– Nghị định 125/2020/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn.
THAM KHẢO THÊM: