Hạch toán kế toán là môn khoa học phản ánh các mặt của hoạt động kinh tế tài chính ở những đơn vị, tổ chức xã hội, giúp con người thu nhận, xử lý, cung cấp các thông tin về tài sản nhằm mục đích kiểm tra toàn bộ tài sản và những hoạt động kinh tế tài chính của một đơn vị. Vậy cách hạch toán kế toán khoản tiền hoa hồng bán hàng như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Cách hạch toán kế toán khoản tiền hoa hồng bán hàng:
Hạch toán là một quá trình có hệ thống bao gồm những công việc như: quan sát, đo lường, tính toán và ghi chép nhằm quản lý những hoạt động kinh tế của doanh nghiệp, tổ chức một cách chặt chẽ và có hiệu quả. Hạch toán kế toán hay còn được gọi với tên quen thuộc là kế toán, đây là môn khoa học phản ánh các mặt của hoạt động kinh tế tài chính ở những đơn vị, tổ chức xã hội. Cụ thể, môn khoa học này giúp con người thu nhận, xử lý, cung cấp các thông tin về tài sản nhằm mục đích kiểm tra toàn bộ tài sản và những hoạt động kinh tế tài chính của một đơn vị. Hạch toán kế toán thu nhận, xử lý và cung cấp một cách hệ thống những thông tin có tính thường xuyên, liên tục về những hoạt động kinh tế – tài chính của một đơn vị cụ thể ở trong phạm vi thời gian nhất định. Vì đối tượng nghiên cứu cơ bản của kế toán là các tài sản và sự vận động của tài sản nên về cơ bản hạch toán kế toán phản ánh về tình hình tài sản hiện có và các biến động của tài sản khi đơn vị thực hiện các hoạt động kinh tế – tài chính.
Cách hạch toán kế toán khoản tiền hoa hồng bán hàng như sau:
1.1.Trường hợp doanh nghiệp nhận bán hàng đại lý, bán đúng giá, hưởng hoa hồng:
– Đối với hàng hóa nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức là bán đúng giá hưởng hoa hồng, doanh thu là phần hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng.
– Khi xác định hoa hồng đại lý được hưởng, tính vào trong doanh thu hoa hồng về bán hàng đại lý, ghi nhận:
+ Nợ TK 311: Phải trả cho chính người bán
+ Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp các dịch vụ
+ Có TK 3331: Thuế giá trị gia tăng phải nộp (nếu như có).
– Khi thực hiện thanh toán tiền cho bên giao hàng đại lý, ghi: Nợ TK 331: Phải trả cho người bán (giá bán trừ (-) hoa hồng đại lý)
1.2. Trường hợp bên thứ ba là người cung cấp về hàng hóa, dịch vụ hoặc chiết khấu giảm giá cho khách hàng:
Ở trường hợp này thực hiện như sau:
– Trường hợp doanh nghiệp đóng vai trò là đại lý của bên thứ ba, phần chênh lệch giữa khoản doanh thu mà chưa thực hiện và số tiền phải thanh toán cho bên thứ ba đó đã được ghi nhận là doanh thu bán hàng cung cấp dịch vụ khi phát sinh nghĩa vụ thanh toán với bên thứ ba, ghi:
+ Nợ TK 3387: Doanh thu mà chưa thực hiện
+ Có TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (phần chênh lệch giữa doanh thu mà chưa thực hiện và số tiền trả cho bên thứ ba được coi như doanh thu hoa hồng đại lý)
+ Có các TK 111, 112 (số tiền đã thanh toán cho bên thứ ba).
1.3. Trường hợp bán hàng có thông qua đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng:
Đối với kế toán ở đơn vị giao hàng đại lý:
– Khi xuất kho sản phẩm, hàng hóa giao cho các đại lý phải lập
+ Nợ TK 157: Hàng đã gửi đi bán
+ Có những TK 155, 156.
– Khi hàng hóa giao cho đại lý đã bán được, căn cứ vào Bảng kê hóa đơn bán ra của hàng hóa đã bán do những bên nhận đại lý hưởng hoa hồng lập gửi về kế toán phản ánh về doanh thu bán hàng theo giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng, ghi cụ thể như sau:
+ Nợ các TK 111, 112, 131,… (tổng của giá thanh toán)
+ Có TK 511: Doanh thu của bán hàng và cung cấp dịch vụ
+ Có TK 3331: Thuế giá trị gia tăng mà phải nộp (33311).
– Đồng thời phản ánh giá vốn của hàng bán ra, ghi cụ thể như sau:
+ Nợ TK 632: Giá vốn của hàng bán
+ Có TK 157: Hàng đã gửi đi bán.
– Số tiền hoa hồng phải trả cho đơn vị nhận bán hàng đại lý hưởng hoa hồng, ghi cụ thể như sau:
+ Nợ TK 641: Chi phí bán hàng (hoa hồng đại lý mà chưa có thuế giá trị gia tăng)
+ Nợ TK 133: Thuế giá trị gia tăng mà được khấu trừ (1331)
+ Có những TK 111, 112, 131, …
Kế toán ở đơn vị nhận đại lý, bán đúng giá có hưởng hoa hồng:
– Khi nhận hàng đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng, doanh nghiệp chủ động theo dõi và ghi chép các thông tin về toàn bộ giá trị hàng hóa nhận bán đại lý trong phần thuyết minh Báo cáo tài chính.
– Khi hàng hóa nhận bán đại lý đã bán được, căn cứ vào Hóa đơn giá trị gia tăng hoặc là Hóa đơn bán hàng và các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh về số tiền bán hàng đại lý phải trả cho bên giao hàng, ghi cụ thể như sau:
+ Nợ những TK 111, 112, 131, …
+ Có TK 331: Phải trả cho những người bán (tổng giá thanh toán).
– Định kỳ, khi xác định doanh thu hoa hồng bán hàng đại lý được hưởng, ghi cụ thể như sau:
+ Nợ TK 331: Phải trả cho chính người bán
+ Có TK 511: Doanh thu của bán hàng và cung cấp dịch vụ
+ Có TK 3331: Thuế giá trị gia tăng phải nộp (nếu như có).
– Khi trả tiền bán hàng đại lý cho bên giao hàng, ghi cụ thể như sau:
+ Nợ TK 331: Phải trả cho những người bán
+ Có những TK 111, 112.
– Hoa hồng bán hàng bên giao đại lý phải trả cho bên nhận đại lý, ghi cụ thể như sau:
+ Nợ TK 641: Các chi phí bán hàng
+ Nợ TK 133: Thuế giá trị gia tăng đã được khấu trừ
+ Có TK 131: Phải thu của các khách hàng.
2. Đặc điểm của hạch toán kế toán khoản tiền hoa hồng bán hàng:
Đặc điểm của hạch toán kế toán khoản tiền hoa hồng bán hàng bao gồm có:
– Phản ánh và giám sát một cách toàn diện, liên tục, có hệ thống tất cả những đối tượng kế toán của doanh nghiệp: Hạch toán kế toán có nhiệm vụ là phản ánh và giám sát toàn diện, liên tục, có hệ thống tất cả những đối tượng kế toán như tiền, tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí,… Xét về bản chất của hạch toán kế toán đó là đi sâu nghiên cứu quá trình hình thành vận động của tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp.
– Thước đo hạch toán kế toán thường sử dụng có 3 loại thước đo như sau: tiền tệ, hiện vật và lao động. Trong đó thì thước đo được sử dụng chủ yếu nhất đó là thước đo về tiền tệ. Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính đều sẽ được ghi chép theo giá trị và thể hiện thông qua tiền tệ. Chính vì vậy, hạch toán kế toán sẽ dễ dàng cung cấp được những chỉ tiêu tổng hợp phục vụ cho việc giám sát và quản lý về tình hình thực hiện việc kinh doanh của doanh nghiệp.
– Hạch toán kế toán kịp thời cung cấp những thông tin kế toán về toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tổ chức: ở trong doanh nghiệp, tổ chức thì việc hạch toán kế toán sẽ kịp thời cung cấp những thông tin kế toán về toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh, ví dụ, bao gồm có việc cung cấp nguyên vật liệu, quá trình sản xuất cho đến khâu tiêu thụ sản phẩm đều được phản ánh một cách chi tiết, đầy đủ cho nhà quản trị của doanh nghiệp.
– Hạch toán kế toán cung cấp các thông tin cụ thể, sinh động, thuận tiện cho việc kiểm tra, giám sát: Các thông tin về tài sản và nguồn vốn là thể hiện hai mặt của mỗi quá trình, của mỗi hiện tượng. Sự thay đổi của các tài sản và nguồn vốn tăng và giảm, chi phí và kết quả của kinh doanh tốt hay xấu,… thông qua việc hạch toán kế toán theo dõi, giám sát và tổng hợp về số liệu nhanh chóng, chính xác, sẽ cung cấp cho việc lập báo cáo định kỳ về tình hình thực hiện các kế hoạch kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
–
THAM KHẢO THÊM: