Có được gửi đơn ly hôn bằng đường bưu điện đến Tòa án không? Cách gửi đơn ly hôn qua đường bưu điện để được Tòa án chấp nhận? Quy trình giải quyết ly hôn khi nộp đơn qua đường bưu điện? Một số vướng mắc khi nộp đơn yêu cầu giải quyết ly hôn qua đường bưu điện?
Hiện nay, xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau mà tình trạng ly hôn ngày càng phổ biến.Các cặp vợ chồng có thể lựa chọn việc ly hôn đơn phương hoặc ly hôn thuận tình. Tuy nhiên, do vướng mắc trong công việc hoặc không có thời gian mà không thể đến trực tiếp tòa án để nộp đơn ly hôn. Vợ/ chồng có nhu cầu ly hôn có thể gửi hồ sơ ly hôn qua đường bưu điện. Để đảm bảo được tòa án giải quyết, việc nộp đơn ly hôn qua đường bưu điện phải tuân thủ quy định pháp luật.
Căn cứ pháp lý:
Tổng đài Luật sư
Mục lục bài viết
- 1 1. Có được gửi đơn ly hôn bằng đường bưu điện đến Tòa án không?
- 2 2. Cách gửi đơn ly hôn qua đường bưu điện để được Tòa án chấp nhận:
- 3 3. Quy trình giải quyết ly hôn khi nộp đơn qua đường bưu điện:
- 4 4. Điều kiện ly hôn:
- 5 5. Một số vướng mắc khi nộp đơn yêu cầu giải quyết ly hôn qua đường bưu điện:
1. Có được gửi đơn ly hôn bằng đường bưu điện đến Tòa án không?
Theo quy định pháp luật, người khởi kiện được quyền gửi đơn ly hôn đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền để yêu cầu giải quyết thủ tục ly hôn.
Cụ thể: theo quy định tại Điều 190
– Nộp trực tiếp tại Tòa án;
– Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
– Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có)
Ngày khởi kiện được xác định là ngày đương sự nộp đơn khởi kiện tại Tòa án hoặc ngày được ghi trên dấu của tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi.
Như vậy, người khởi kiện có quyền lựa chọn hình thức gửi đơn ly hôn đến Tòa án bằng hình thức qua đường bưu điện. Khi tiếp nhận hồ sơ, ngày khởi kiện ly hôn sẽ được xác định là ngày được ghi trên dấu của tổ chức bưu chính nơi gửi.
2. Cách gửi đơn ly hôn qua đường bưu điện để được Tòa án chấp nhận:
2.1. Gửi đơn ly hôn qua đường bưu điện đến đúng Tòa án có thẩm quyền giải quyết:
Thứ nhất, đối với thủ tục đơn phương ly hôn:
– Nếu không có yếu tố nước ngoài: căn cứ điểm a khoản 1, điểm b khoản 2, khoản 3 Điều 35; điểm a, b khoản 1 Điều 39
+ Người khởi kiện nộp đơn ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú, nơi làm việc của mình trong trường hợp hai bên thỏa thuận được
+ Người khởi kiện nộp đơn ly hôn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú, làm việc của người còn lại trong trường hợp hai bên không có thỏa thuận.
– Nếu có yếu tố nước ngoài: Căn cứ điểm a, b khoản 1 Điều 37, khoản 3 Điều 35; điểm a, b khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
+ Người khởi kiện nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi cư trú, nơi làm việc của mình trong trường hợp hai bên thỏa thuận.
+ Người khởi kiện nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi cư trú, làm việc của người còn lại trong trường hợp hai bên không có thỏa thuận.
Lưu ý: Ly hôn giữa công dân Việt Nam cư trú tại khu vực biên giới với một bên là công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam thì phải nộp đơn đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam.
* Thuận tình ly hôn:
– TAND cấp tỉnh nơi vợ hoặc chồng cư trú, làm việc: Vợ hoặc chồng ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp ra nước ngoài.
– TAND cấp huyện nơi vợ hoặc chồng cư trú, làm việc: Vợ hoặc chồng đều ở Việt Nam, không cần ủy thác tư pháp ra nước ngoài.
– TAND cấp huyện nơi vợ hoặc chồng là người Việt Nam cư trú, làm việc: Vợ hoặc chồng là công dân của các nước có chung biên giới với Việt Nam như Lào, Campuchia, Trung Quốc, …
2.2. Chuẩn bị hồ sơ ly hôn đầy đủ:
Khi thực hiện thủ tục ly hôn cần chuẩn bị một bộ hồ sơ ly hôn gồm các giấy tờ sau:
+ Đơn xin ly hôn
+ Đăng ký kết hôn;
+ Chứng minh nhân dân, Sổ hộ khẩu của hai vợ chồng;
+ Giấy khai sinh của con;
+ Giấy tờ về tài sản chung, nợ chung;
+ Giấy tờ tài liệu khác có liên quan.
Một số trường hợp Tòa án có thể yêu cầu bổ sung thêm một số tài liệu chứng để chứng minh cho yêu cầu ly hôn. Ngoài ra, trường hợp một bên vợ chồng không hợp tác hoặc cố tình che dấu thông tin, không cung cấp giấy tờ dẫn đến việc Hồ sơ ly hôn khi nộp qua đường bưu điện không đầy đủ và không được tòa án chấp nhận thụ lý.
3. Quy trình giải quyết ly hôn khi nộp đơn qua đường bưu điện:
Đối với ly hôn thuận tình: Ly hôn thuận tình khi nộp đơn qua đường bưu điện sẽ được thực hiện theo các bước sau đây:
Bước 1: Sau khi nhận được đơn ly hôn thuận tình gửi qua đường bưu điện, Tòa án ra thông báo nộp tạm ứng án phí, sau khi nộp tạm ứng thì Tòa án sẽ gửi thông báo đến các đương sự về việc chuẩn bị xét đơn yêu cầu và mở phiên họp công khai để giải quyết việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn.
Bước 2: Chuẩn bị xét đơn yêu cầu và mở phiên họp công khai: trong giai đoạn này, Tòa án sẽ xem xét đơn ly hôn thuận tình, căn cứ để chấm dứt quan hệ hôn nhân.
Bước 3: Ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn: Sau khi hòa giải, trong trường hợp hai bên vẫn đồng ý ly hôn, Tòa án quyết định công nhận thuận tình ly hôn. Ngược lại, nếu hòa giải thành, vợ chồng sẽ đoàn tụ với nhau, thì Tòa án sẽ đình chỉ giải quyết việc dân sự.
Đối với ly hôn đơn phương: Quy trình sẽ được thực hiện theo các bước sau đây:
Bước 1: Chuẩn bị và nộp hồ sơ: Người khởi kiện chuẩn bị đầy đủ hồ sơ ly hôn được gửi qua đường bưu điện đến Tòa án có thẩm quyền đã nêu ở trên. Lưu ý: Khi gửi qua đường bưu điện, người nộp đơn nên đăng ký nhận phiếu báo phát để theo dõi và có chứng cứ chứng minh thời gian nhận hồ sơ của Tòa án
Bước 2: Thụ lý và Hòa giải: Sau khi nhận được đơn ly hôn đơn phương qua đường bưu điện, Tòa án sẽ xem xét có nhận và thụ lý vụ án ly hôn không. Nếu xét thấy có căn cứ để xét đơn ly hôn đơn phương thì yêu cầu người nộp đơn nộp án phí tạm ứng và tiến hành hòa giải.
Nếu hòa giải thành thì Tòa án ra quyết định công nhận hòa giải thành nếu không hòa giải được thì Tòa án đưa vụ án ra xét xử.
Bước 3: Mở phiên tòa sơ thẩm và xét xử: Kết quả là bản án chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa vợ và chồng.
4. Điều kiện ly hôn:
4.1. Điều kiện ly hôn thuận tình:
Tòa án sẽ công nhận thuận tình ly hôn nếu đáp ứng đủ các điều kiện tại Điều 55 Luật
– Hai bên tự nguyện và thuận tình muốn ly hôn;
– Vợ chồng tự thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con. Việc thỏa thuận này phải dựa trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con.
Lưu ý: Nếu hai bên đồng ý ly hôn nhưng không thỏa thuận được việc giải quyết về phân chia tài sản, con cái thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.
4.2. Điều kiện ly hôn đơn phương:
Tòa án giải quyết cho ly hôn đơn phương nếu đáp ứng đủ các điều kiện tại Điều 56 Luật Luật Hôn nhân và gia đình 2014 như sau:
– Hòa giải ly hôn tại Tòa án không thành;
– Có căn cứ hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng: có tài liệu chứng cứ chứng minh về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
Lưu ý một số trường hợp đặc biệt:
– Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
– Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn của cha, mẹ, người thân thích khác của người bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi: phải có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.
5. Một số vướng mắc khi nộp đơn yêu cầu giải quyết ly hôn qua đường bưu điện:
Hiện nay, trên thực tế khi yêu cầu giải quyết ly hôn qua đường bưu điện có thể gặp một số vướng mắc sau:
Thứ nhất, thất lạc đơn hoặc không được giải quyết đơn đúng thời hạn quy định. Vì vậy, người nộp đơn phải theo dõi đơn thường xuyên, lưu giữ các phiếu chuyển phát, phiếu báo phát để làm bằng chứng và căn cứ liên hệ Tòa án yêu cầu giải quyết đơn ly hôn.
Thứ hai, ly hôn nhưng không xác định được nơi cư trú của vợ, chồng. Nhiều trường hợp vợ chồng đã ly thân, người yêu cầu ly hôn đơn phương không xác định được nơi ở, cư trú của đối phương. Với vướng mắc này bạn có thể sử dụng quyền của đương sự ghi nhận tại Khoản 1, Điều 91
Thứ ba, ly hôn nhưng bị đối phương giữ toàn bộ giấy tờ gốc nên không thể chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định như: không giữa bản chính Giấy chứng nhận kết hôn, không có CMND và Hộ Khẩu của bên kia, không có Bản sao Giấy khai sinh của con….Trong trường hợp này, hướng giải quyết như sau:
– Về Giấy đăng ký kết hôn: có thể đến UBND xã/phường nơi đã đăng ký kết hôn để yêu cầu trích lục lại hồ sơ về việc đã đăng ký kết hôn.
– Về Giấy khai sinh của con: có thể liên hệ với cơ quan hộ tịch nơi đã đăng ký khai sinh để xin cấp bản sao.
– Về CMND hoặc Hộ khẩu của bên kia: Liên hệ liên hệ với công an cấp xã/ phường nơi bị đơn đang cư trú để xin Giấy xác nhận cư trú của bị đơn.