Quy định về đăng ký tạm trú? Các trường hợp bị xóa tạm trú theo quy định của pháp luật? Cách đăng ký tạm trú cùng lúc nhiều người cho người thuê trọ?
Như chúng ta đã biết, Hiện nay việc khai báo tạm trú tạm vắng không còn xa lạ đối với chúng ta, vì nhu cầu sinh sống và di chuyển địa điểm sinh sống và làm việc nên việc khai báo tạm trú ở chỗ ở khác với các cơ quan có thẩm quyền là rất cần thiết, trong các trường hợp như thuê trọ thì phải đăng ký tạm trú ở đâu, và Cách đăng ký tạm trú cùng lúc nhiều người cho người thuê trọ được quy định như thế nào? dưới đây là thông tin chi tiết về vấn đề này.
Cơ sở pháp lý: Luật cư trú 2020
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí: 1900.6568
1. Quy định về đăng ký tạm trú
1.1. Đăng ký tạm trú là gì?
Nơi tạm trú tức là nơi công dân sinh sống ngoài nơi đăng ký thường trú và đã đăng ký tạm trú. nơi tạm trú được hiểu là nơi sinh sống tạm thời, có thời hạn ngoài nơi thường trú của công dân và không vi phạm pháp luật về tạm trú.
Đăng ký tạm trú được hiểu là việc công dân đăng ký nơi tạm trú của mình với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký tạm trú, cấp Sổ tạm trú theo quy định của pháp luật
1.2. Điều kiện đăng ký tạm trú
Tại Điều 27. Điều kiện đăng ký tạm trú Luật cư trú 2020 quy định:
1. Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.
2. Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần
3. Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật này.
Như vậy Người đang sinh sống, làm việc, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phương đó thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày đến phải đăng ký tạm trú tại công an xã, phường, thị trấn theo quy định và trong các Trường hợp đã đăng ký tạm trú nhưng không sinh sống, làm việc, học tập tại nơi đã đăng ký tạm trú thì người đó sẽ bị xóa tên trong sổ đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật.
2. Các trường hợp bị xóa tạm trú theo quy định của pháp luật
Tại Điều29 khoản 1 Luật Cư trú 2020 quy định, từ ngày 01/7/2021, công dân sẽ bị xóa đăng ký tạm trú đối với 08 trường hợp sau đây thay vì 5 trường hợp được quy định như sau:
(1) Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết.
(2) Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký tạm trú do việc đăng ký tạm trú không đúng thẩm quyền, đối tượng, điều kiện.
(3) Vắng mặt liên tục tại nơi tạm trú từ 06 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác.
(4) Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.
(5) Đã được đăng ký thường trú tại chính nơi tạm trú.
(6) Người đã đăng ký tạm trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác.
(7) Người đã đăng ký tạm trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý cho tiếp tục sinh sống tại chỗ ở đó.
(8) Người đăng ký tạm trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật.
Và theo quy định Hiện nay theo quy định tại Điều 19
– Người đã đăng ký tạm trú nhưng chết, mất tích.
– Người đã đăng ký tạm trú nhưng không sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại địa phương đã đăng ký tạm trú từ 06 (sáu) tháng trở lên.
– Người đã đăng ký tạm trú nhưng hết thời hạn tạm trú từ 30 (ba mươi) ngày trở lên mà không đến cơ quan Công an nơi đăng ký tạm trú để làm thủ tục gia hạn tạm trú.
– Người đã đăng ký tạm trú mà được đăng ký thường trú.
– Người đã đăng ký tạm trú nhưng bị cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy đăng ký tạm trú do việc đăng ký tạm trú không đúng thẩm quyền, đối tượng, điều kiện.
Như vậy đã có sự thay đổi và bổ sung thêm các trường hợp tại quy định của luật cư trú theo các quy định được nêu như trên và đối vơi các trường hợp Khi người dân bị xóa đăng ký thường trú mà chưa thực hiện đăng ký tạm trú sẽ gặp một số bất cập khi thực hiện nhiều công việc, và đặc biệt là các thủ tục hành chính. ví dụ như đối với Một vài thủ tục thường gặp như thủ tục khai sinh cho con, đăng ký kết hôn, hay đăng ký khai tử, làm thủ tục cấp căn cước công dân… đều cần dùng đến hộ khẩu thường trú theo quy định của pháp luật.
như vậy, để tránh gặp vướng mắc, và tránh các khó khăn khi thực hiện một số thủ tục hành chính thì người dân cần có trách nhiệm khai báo tạm trú, khai báo trung thực dựa trên các thủ tục tạm trú, tạm vắng, thực hiện đúng quy định của pháp luật liên quan đến nơi cư trú. trong các Trường hợp đã bị xóa đăng ký thường trú, thì nếu đủ điều kiện người dân có thể đăng ký thường trú lại theo quy định
3. Cách đăng ký tạm trú cùng lúc nhiều người cho người thuê trọ
Tóm tắt câu hỏi:
Xin chào văn phòng Luật Sư Dương Gia. Xin cho tôi hỏi vấn đề về việc đăng kí làm tạm trú, tạm vắng cho người thuê trọ. Hiện tôi đang kinh doanh dãy phòng trọ 28 phòng, hiện tại tôi muốn đăng kí cho người đi thuê trọ. Tôi muốn hỏi là trong cùng một biểu mẫu khai báo nhân khẩu thì mọi người trong phòng trọ có ghi chung được không? Xin cảm ơn.
Luật sư tư vấn:
Căn cứ Điều 16
3.1. Hồ sơ đăng ký tạm trú
+ Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu (đối với các trường hợp phải khai bản khai nhân khẩu);
+ Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp theo quy định tại Điều 6
+ Xuất trình chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó thường trú.
– Người tạm trú được chủ hộ đồng ý cho nhập vào sổ tạm trú hoặc đồng ý cho đăng ký tạm trú tại nơi thường trú của chủ hộ thì việc đồng ý phải được ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ tên và ngày, tháng, năm.
– Người đăng ký tạm trú nộp hồ sơ đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn.
– Thời gian thực hiện thủ tục hành chính: 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3.2. Thủ tục đăng ký tạm trú
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật.
Bước 2: Công dân nộp hồ sơ tại Công an phường, xã, thị trấn. Cán bộ tiếp nhận hồ sơ đối chiếu với các quy định của pháp luật về cư trú:
+ Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì viết giấy biên nhận trao cho người nộp.
+ Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng thiếu thành phần hồ sơ hoặc biểu mẫu; giấy tờ kê khai chưa đúng; chưa đầy đủ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn cho người đến nộp hồ sơ.
+ Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì không tiếp nhận và trả lời bằng văn bản cho công dân, nêu rõ lý do không tiếp nhận.
Bước 3: Nhận kết quả: Nộp giấy biên nhận.
+ Trường hợp được giải quyết đăng ký tạm trú: Nộp lệ phí và nhận hồ sơ; kiểm tra lại giấy tờ, tài liệu; đối chiếu các thông tin được ghi trong sổ tạm trú; giấy tờ khác và ký nhận vào sổ theo dõi giải quyết hộ khẩu (ký, ghi rõ họ, tên và ngày, tháng, năm nhận kết quả).
+ Trường hợp không giải quyết đăng ký tạm trú: Nhận lại hồ sơ đã nộp; kiểm tra lại giấy tờ, tài liệu có trong hồ sơ; nhận văn bản về việc không giải quyết đăng ký tạm trú và ký nhận (ghi rõ họ, tên và ngày, tháng, năm nhận văn bản và hồ sơ đăng ký cư trú đã nộp) vào sổ theo dõi giải quyết hộ khẩu.
Thời gian trả kết quả: theo ngày hẹn trên giấy biên nhận.
Theo như bạn trình bày, đang kinh doanh dãy phòng trọ 28 phòng, hiện tại muốn đăng kí cho người đi thuê trọ. Trong Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu bạn có thể thể hiện tất cả thông tin của những người thuê trọ. Đối với người cần khai bản khai nhân khẩu thì từng người phải khai bản khai này, không thể khai chung trong 01 bản khai nhân khẩu.
Trên đây là toàn bộ thông tin chúng tôi cung cấp về nội dung Cách đăng ký tạm trú cùng lúc nhiều người cho người thuê trọ và các thông tin pháp lý liên quan dựa trên quy định của pháp luật hiện hành về Cách đăng ký tạm trú cùng lúc nhiều người cho người thuê trọ