Gửi tiết kiệm Ngân hàng là một phương thức được nhiều người lựa chọn. Vậy khi mất khoản tiết kiệm này được xử lý như thế nào? Cách chia di sản thừa kế là sổ tiết kiệm khi không có di chúc được quy định cụ thể như thế nào? Cùng tìm hiểu bài viết dưới đây.
Mục lục bài viết
1. Cách chia di sản thừa kế là sổ tiết kiệm khi không có di chúc:
1.1. Di chúc là gì?
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Di chúc có 2 hình thức là: di chúc bằng văn bản và di chúc miệng. Di chúc muốn có hiệu lực thì phải đáp ứng những điều kiện nhất định theo quy định của pháp luật.
1.2. Cách chia di sản thừa kế là sổ tiết kiệm khi không có di chúc:
Theo quy định tại Điều 612 Bộ luật Dân sự 2015 quy định di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
Sổ tiết kiệm là hình thức văn bản ghi nhận quyền sở hữu của tài sản người đứng tên trên sổ, theo đó người gửi tiền Ngân hàng theo một kỳ hạn và nhận lãi suất thì được cấp sổ này, số tiền ghi trong sổ tiết kiệm là tài sản của người đứng tên trên sổ. Khi người đứng tên trên sổ tiết kiệm chết, số tiền ghi trên sổ tiết kiệm chính là di sản thừa kế của người này. Tuy nhiên, nếu sổ tiết kiệm là tài sản chung của vợ chồng thì số tiền tiết kiệm này sẽ được chia đôi cho vợ hoặc chồng vì là tài sản chung, khi đó di sản thừa kế chỉ là một nửa số tiền tiết kiệm.
Pháp luật quy định thừa kế được chia theo 2 hình thức là: chia thừa kế theo di chúc và chia thừa kế theo pháp luật. Trong trường hợp không có di chúc thì sẽ được chia theo pháp luật. (theo Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015).
Theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 chia thừa kế theo pháp luật sẽ được chia như sau:
– Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
– Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu:
+ Không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết;
+ Không có quyền hưởng di sản;
+ Bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản
– Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống
Như vậy, về nguyên tắc, số tiền trong sổ sẽ được chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất, nếu không có người thừa kế nào ở hàng thừa kế thứ nhất thì sẽ chia cho những người thuộc hàng thừa kế thứ hai, hàng thừa kế thứ 2 không có người nào thì chia theo hàng thừa kế thứ 3. Các hàng thừa kế theo quy định gồm:
– Hàng thừa kế thứ nhất bao gồm những người sau đây:
+ Vợ, chồng của người chết
+ Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của người chết
+ Con đẻ, con nuôi của người chết
– Hàng thừa kế thứ hai bao gồm:
+ Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại của người chết
+ Anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết
+ Cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại
– Hàng thừa kế thứ ba gồm những người sau đây:
+ Cụ nội, cụ ngoại của người chết
+ Bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết
+ Cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột
+ Chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại
Như vậy, cách chia sổ tiết kiệm khi không có di chúc là chia theo pháp luật và chia theo hàng thừa kế.
2. Quy trình thủ tục chia di sản thừa kế là sổ tiết kiệm khi không có di chúc:
Muốn rút sổ tiết kiệm của người đã khuất khi không có di chúc thì phải thực hiện thủ tục phân chia di sản thừa kế theo pháp luật. Quy trình phân chia di sản thừa kế theo pháp luật đó là:
Trước hết, những người thừa kế theo pháp luật thỏa thuận phân chia di sản thừa kế hoặc khai nhận di sản thừa kế, Luật công chứng quy định rõ khi nào thì áp dụng những hình thức này như sau:
–
– Văn bản khai nhận di sản thừa kế: được thực hiện khi chỉ có duy nhất một người được hưởng di sản theo pháp luật hoăc những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản. Những người này sẽ yêu cầu công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế.
Khi đó, để nhận thừa kế theo pháp luật, người được hưởng phải thực hiện thủ tục công chứng một trong hai loại Văn bản này, thủ tục công chứng được quy định như sau:
– Trước hết, hồ sơ cần chuẩn bị để công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế hoặc văn bản khai nhận di sản thừa kế theo pháp luật đó là:
+ Phiếu yêu cầu công chứng;
+ Sổ tiết kiệm
+ Giấy chứng tử của người để lại di sản thừa kế;
+ Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản thừa kế và người nhận thừa kế;
+ Giấy tờ quan hệ nhân thân của những người thừa kế: Căn cước công dân, Sổ hộ khẩu;
+
– Quy trình thực hiện như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Những người đồng thừa kế chuẩn bị hồ sơ nêu trên. Sau khi nộp hồ sơ, Công chứng viên sẽ xem xét, kiểm tra.
+ Nếu đầy đủ thì sẽ tiếp nhận, thụ lý và ghi vào sổ công chứng;
+ Nếu hồ sơ không đầy đủ thì người thừa kế sẽ được hướng dẫn và yêu cầu bổ sung;
+ Nếu không có cơ sở để tiếp nhận thì giải thích và từ chối tiếp nhận
Bước 2: Văn phòng công chứng niêm yết công khai
Văn phòng công chứng sẽ tiến hành gửi hồ sơ để thực hiện việc niêm yết tại trụ sở của Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản. Thời gian niêm yết là 15 ngày.
Bước 3: Ký công chứng và trả kết quả
Sau thời gian niêm yết mà không có khiếu nại, tố cáo, hay tranh chấp thì văn phòng công chứng sẽ hướng dẫn những người thừa kế ký Văn bản khai nhận di sản hoặc Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.
Tiếp đến, Công chứng viên yêu cầu những người thừa kế xuất trình bản chính các giấy tờ nêu ở trên để kiểm tra, đối chiếu rồi sau đó khi ký xác nhận vào lời chứng và từng trang của văn bản.
Khi thực hiện xong các thủ tục trên, tổ chức chức hành nghề công chứng sẽ tiến hành thu phí, thù lao công chứng. Phí và thù lao được thực hiện theo quy định của pháp luật. Tổ chức hành nghề công chứng phải giải thích rõ cho người thừa kế về từng khoản thù lao, chi phí.
Sau khi hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ tài chính, thì những người thừa kế nhận Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế hoặc Văn bản khai nhận di sản thừa kế.
Như vậy, khi đã có văn bản khai nhận di sản thừa kế hoặc văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế được công chứng thì những người thừa kế liên hệ với ngân hàng – nơi có sổ tiết kiệm để thực hiện thủ tục rút tiền trong sổ tiết kiệm.
3. Mẫu văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc
THỎA THUẬN
PHÂN CHIA DI SẢN THỪA KẾ
Chúng tôi gồm có:
1. Ông (Bà) …, sinh năm …, mang chứng minh nhân dân số … do …cấp ngày ../…./…, đăng ký hộ khẩu thường trú tại: …
2. Ông (Bà) …, sinh năm …, mang chứng minh nhân dân số … do …cấp ngày …../…../…; đăng ký hộ khẩu thường trú tại: …
3. Ông (Bà) …, sinh năm …, mang chứng minh nhân dân số … do …cấp ngày …../…../……., đăng ký hộ khẩu thường trú tại: …
Chúng tôi cùng lập văn bản này để thỏa thuận việc phân chia di sản thừa kế với các nội dung như sau:
1. Về người để lại di sản và di sản:
– Người để lại di sản: Ông …, sinh năm …., mất ngày …./…./….. Quê quán: ……
– Di sản: Di sản của ông …được phân chia trong thỏa thuận này là: Quyền sở hữu/ sử dụng ½ (một phần hai) ngôi nhà và thửa đất tại: Thửa đất số …, tờ bản đồ số …, địa chỉ: …- theo “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” số…, mã số …; Hồ sơ gốc số: …./QĐUB do UBND … cấp ngày …./…./…
– Trước khi mất, ông…… không để lại di chúc và không để lại nghĩa vụ về tài sản nào.
2. Về quan hệ thừa kế:
– Bố mẹ đẻ của ông …đều đã mất trước ông…
– Ông … có vợ là bà … và 04 (bốn) người con đẻ, gồm: …
3. Nội dung thỏa thuận:
– Theo quy định của Pháp luật, người thừa kế di sản của ông …., gồm (05) người là bà…. và (04) người con đẻ …
– Bằng văn bản này, chúng tôi, những người tham gia khai nhận di sản thừa kế (có giấy tờ tùy thân và địa chỉ nêu trong văn bản) đồng ý khai nhận thừa kế toàn bộ di sản của ông ….. đã nêu trong văn bản.
– Các người con của ông….đồng ý tặng kỷ phần thừa kế mà mỗi người được hưởng từ ông …cho mẹ là bà …
– Bà …đồng ý tiếp nhận các kỷ phần được tặng cho nêu trên, và gộp với kỷ phần thừa kế mà bà được hưởng của ông …., để trở thành người duy nhất thừa kế toàn bộ di sản của ông ……đã nêu trong văn bản.
Kể từ ngày ký thỏa thuận này, bà ……. được làm các thủ tục để đăng ký quyền sở hữu/ sử dụng đối với toàn bộ ngôi nhà và thửa đất tại: Thửa đất số ….., tờ bản đồ số …, địa chỉ: …- theo “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” số …mã số …; Hồ sơ gốc số: …do UBND ……..cấp ngày …./…./…. nêu trên, theo các quy định của Pháp luật.
* Quyền và nghĩa vụ của người được hưởng di sản:
– Nhận phần di sản mà những người đồng thừa kế đã thỏa thuận nhường, cho tặng cùng các giấy tờ có liên quan đến tài sản nêu trên.
– Hoàn thành thủ tục đăng ký quyền sở hữu và sử dụng đối với tài sản theo quy định của Pháp luật và nộp các khoản thuế, phí. lệ phí liên quan.
– Đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ đã nêu trong văn bản.
4. Cam kết của những người tham gia phân chia di sản:
Chúng tôi, những người tham gia thỏa thuận phân chia di sản này xin cam đoan:
– Những thông tin về nhân thân, về di sản và các giấy tờ liên quan đến di sản thừa kế do chúng tôi cung cấp trong Thỏa thuận phân chia di sản này là đúng sự thật.
– Không bỏ sót, không dấu người thừa kế theo quy định của pháp luật; Ngoài những người thừa kế có tên nêu nêu trong văn bản, ông …….. không còn người thừa kế nào khác. Nếu còn có ai chứng minh được là người thừa kế hợp pháp của ông …….., thì chúng tôi hoàn toàn liên đới chịu trách nhiệm trước pháp luật, kể cả việc bồi thường bằng tài sản riêng của chúng tôi nếu có thiệt hại xảy ra, và không yêu cầu Công chứng viên chứng nhận văn bản này phải chịu trách nhiệm gì về những việc này.
– Không ai trong chúng tôi có bất cứ hành vi nào dẫn đến việc bị truất quyền thừa kế theo quy định của Pháp luật.
– Di sản nêu trên không bị tranh chấp, không bị kê biên hoặc thu hồi theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà chủ sở hữu/ sử dụng chưa chấp hành, và không được dùng để đảm bảo một nghĩa vụ nào khác.
– Thỏa thuận này do chúng tôi tự nguyện lập và việc phân chia, cho tặng di sản thừa kế nêu trên không nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản nào của bất cứ ai trong số chúng tôi.
– Chúng tôi đã tự đọc/ nghe đọc lại toàn bộ văn bản, đã hiểu rõ nội dung và trách nhiệm của mình khi lập văn bản và cùng tự nguyện ký tên/ điểm chỉ dưới đây để làm bằng chứng.
NHỮNG NGƯỜI THAM GIA THỎA THUẬN
(ký, ghi rõ họ tên)
LỜI CHỨNG CỦA CÔNG CHỨNG VIÊN
Văn bản sử dụng trong bài viết:
Bộ luật Dân sự năm 2015