Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Các trường hợp và trình tự miễn nhiệm công chứng viên

  • 29/09/202129/09/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    29/09/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Các trường hợp miễn nhiệm công chứng viên? Trình tự miễn nhiệm công chứng viên?

      Trong thời buổi xã hội ngày càng phát triển dẫn đến các hoạt động kinh doanh, các giao dịch dân sự ngày càng được xác lập nhiều hơn, chính việc này đã dẫn tới việc cần phải công chứng những loại giấy tờ quan trọng, hồ sơ, hợp đồng hoặc các văn bản dịch thuật được dịch từ tiếng nước ngoài hoặc tiếng khác sang tiếng Việt Nam và ngược lại từ tiếng Việt Nam sáng các thứ tiếng khác. Việc công chứng ngoài việc được thực hiện bởi các đơn vị cơ quan hành chính của Nhà nước ở địa phương thì theo như quy định của pháp luật công chứng hiện hành thì việc công chứng này còn được thực hiện ở các văn phòng công chứng. Việc pháp luật hiện hành quy định về nội dung này là vì một phần để giảm thiểu các công việc cho bộ phận một của, mặt khác là tạo điều kiện có các văn phòng công chứng hoạt động và thực hiện các trình tự công chứng được nhanh gon và đơn giản, thuận tiện hơn rất nhiều. Tuy nhiên việc công chức dù được thực hiện ở đâu thì cũng đều do công chứng viên thực hiện việc xác thực các loại văn bản giấy tờ, hợp đồng,… này.

      Để trở thành một công chứng viên thì đối với những cá nhân phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo như quy định của pháp luật công chứng thì mới có thể trở thành công chứng viên và được cấp thẻ công chứng để hành nghề công chứng theo như mong muốn. Những thẻ công chứng sau khi được cấp thì kèm theo các điều kiện quy định về thẻ này. Chính vì vậy mà do một lý do nào đó công chứng viên sẽ bị miễn nhiệm và không thể tiếp tục thực hiện hoạt động công chứng theo như quy định của pháp luật hiện hành.

      Vậy pháp luật hiện hành đã quy định về các trường hợp và trình tự miễn nhiệm công chứng viên có nội dung như thế nào? Trong nội dung bài viết dưới đây, Luật Dương Gia sẽ gửi tới quý bạn đọc về nội dung này.

      Dịch vụ Luật sư tư vấn pháp luật qua điện thoại: 1900.6568

      Cơ sở pháp lý: Luật Công chứng năm 2014.

      1. Các trường hợp miễn nhiệm công chứng viên

      Trên cơ sở quy định của pháp luật hiện hành thì đối với một số ngành nghề như luật sự, công chứng viên khi được cấp thẻ hành nghề mà không đủ điều kiện để tiếp tục hoạt động thì theo như quy định sẽ bị miễn nhiệm hành nghề hoặc được miễn nhiệm theo nguyện vọng của cá nhân hoặc chuyển làm công việc khác. Do đó, đối với công chứng viên cũng vậy, họ có thể bị miễn nhiệm hoặc được miễn nhiệm theo nguyện vọng của cá nhân hoặc chuyển làm công việc khác trong các trường hợp mà pháp luật hiện hành quy định. Cụ thể, Công chứng viên bị miễn nhiệm trong các trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 15 Luật Công chứng năm 2014 có nội dung như sau:

      “Điều 15. Miễn nhiệm công chứng viên

      2. Công chứng viên bị miễn nhiệm trong các trường hợp sau đây:

      a) Không còn đủ tiêu chuẩn công chứng viên theo quy định tại Điều 8 của Luật này;

      b) Bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;

      c) Kiêm nhiệm công việc khác;

      d) Không bắt đầu hành nghề công chứng trong thời hạn 02 năm kể từ ngày được bổ nhiệm công chứng viên hoặc không hành nghề công chứng liên tục từ 12 tháng trở lên;

      đ) Bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật này.

      e) Đã bị xử phạt hành chính đến lần thứ hai trong hoạt động hành nghề công chứng mà còn tiếp tục vi phạm; bị xử lý kỷ luật bằng hình thức từ cảnh cáo trở lên đến lần thứ hai mà còn tiếp tục vi phạm hoặc bị kỷ luật buộc thôi việc;

      g) Bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án;

      h) Thuộc các trường hợp không được bổ nhiệm làm công chứng viên quy định tại Điều 13 của Luật này tại thời điểm được bổ nhiệm”.

       Từ quy định vừa được nêu ra thì theo như Luật này thì công chứng viên sau khi được bổ nhiệm là công chứng viên thì sẽ được hoạt động hành nghề công chứng theo như quy định của pháp luật hiện hành. Đồng thời thì đối với những công chứng viên không đáp ứng được các điều kiện về sức khỏe, thời gian không hoạt động và thời gian hoạt động, các vấn đề về đạo đức hoặc là công chứng viên đã kiêm nhiệm nhiều công việc khác thì cũng thuộc các trường hợp bị miễn nhiệm công chứng viên.

      Đồng thời với hoạt động miễn nhiệm công chứng viên thì đối với những trường họp mà người bị miễn nhiệm công chứng viên sẽ bị thu hồi Thẻ công chứng viên. Sau khi bị miễn nhiệm công chứng viên theo quy định nêu trên vẫn được Sở Tư pháp thực hiện việc xem xét bổ nhiệm lại nếu đáp ứng đủ tiêu chuẩn công chứng viên theo quy định và lý do miễn nhiệm không còn. Do đó, đối với những người bị miễn nhiệm công chứng viên theo quy định Luật Công chứng năm 2014 thì sẽ được xem xét bổ nhiệm lại công chứng viên nếu đáp ứng đủ tiêu chuẩn công chứng viên theo quy định và lý do miễn nhiệm công chứng viên trước đó đã không còn.

      Bên cạnh đó thì đối với những người bị miễn nhiệm công chứng viên sẽ không được bổ nhiệm lại công chứng viên do bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về tội phạm do cố ý, bị xử phạt vi phạm hành chính đến lần thứ hai trong hoạt động hành nghề công chứng mà còn tiếp tục vi phạm, bị xử lý kỷ luật bằng hình thức từ cảnh cáo trở lên đến lần thứ hai mà còn tiếp tục vi phạm hoặc bị kỷ luật buộc thôi việc.

      Trên cơ sở quy định của pháp luật hiện hành thì căn cứ vào tình hình thực tế và các điều kiện mà pháp luật hiện hành đã có quy định mà công chứng viên có thể được miễn nhiệm theo nguyện vọng hoặc bị miễn nhiệm trong các trường hợp nhất định theo quy định của pháp luật.

      2. Trình tự miễn nhiệm công chứng viên

      Trên cơ sở quy định của pháp luật hiện hành về thủ tục miễn nhiệm công chứng viên. Cụ thể tại Khoản 1, khoản 3 Điều 15 Luật Công chứng viên thì việc miễn nhiệm công chứng viên trong từng trường hợp và điều kiện quy định khác nhau thì sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật tại Luật Công chứng 2014 là khác nhau.

      “1. Công chứng viên được miễn nhiệm theo nguyện vọng của cá nhân hoặc chuyển làm công việc khác.

      Công chứng viên nộp đơn đề nghị miễn nhiệm tại Sở Tư pháp địa phương nơi mình đang hành nghề, trong đó báo cáo rõ về việc thực hiện các yêu cầu công chứng mà mình tiếp nhận và các quyền, nghĩa vụ với tổ chức hành nghề công chứng mà mình hành nghề.

      Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đơn đề nghị miễn nhiệm của công chứng viên, Sở Tư pháp có có văn bản đề nghị kèm theo đơn đề nghị miễn nhiệm của công chứng viên gửi Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

      …..

      3. Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra, rà soát việc bảo đảm tiêu chuẩn hành nghề của công chứng viên tại địa phương mình.

      Khi có căn cứ cho rằng công chứng viên thuộc trường hợp bị miễn nhiệm quy định tại khoản 2 Điều này hoặc theo đề nghị, yêu cầu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền, Sở Tư pháp nơi công chứng viên đang hành nghề tiến hành kiểm tra, xác minh. Trường hợp kết luận công chứng viên thuộc trường hợp bị miễn nhiệm, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị kèm theo các tài liệu liên quan làm căn cứ cho việc đề nghị miễn nhiệm gửi Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

      4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị miễn nhiệm công chứng viên, Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định miễn nhiệm công chứng viên”.  

      Như vậy, từ quy định nêu ra ở trên có thể thấy rằng việc miễn nhiệm công chứng viên sẽ được thực hiện trong trường hợp được miễn nhiệm là thực hiện theo nguyện vọng của công chứng viên và bị miễn nhiệm được áp dụng trong trường hợp công chứng viên thuộc các trường hợp bị miễn nhiệm, thủ tục miễn nhiệm công chứng viên như sau:

      Thẩm quyền giải quyết: Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

      Trình tự thực hiện khi công chứng viên được miễn nhiệm:

      Bước 1: Công chứng viên có nguyện vọng miễn nhiệm hoặc chuyển làm công việc khác nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tư pháp từ thứ hai đến thứ sáu hàng tuần theo như quy định của pháp luật hiện hành

      Bước 2: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Sở Tư pháp tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ và đầy đủ của các giấy tờ có trong hồ sơ:

      – Trường hợp hồ sơ hợp lệ và đầy đủ theo quy định thì cấp Biên nhận hồ sơ;

      – Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ, công chức được phân công tiếp nhận hướng dẫn bằng văn bản cho người nộp hồ sơ bổ sung và hoàn thiện hồ sơ theo quy định.

      Bước 3: Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị kèm theo đơn của công chứng viên gửi Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

      Bước 4: Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của Sở Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định việc miễn nhiệm công chứng viên. Trường hợp từ chối, thì thông báo bằng văn bản, có nêu rõ lý do.

      Bước 5: Người đề nghị miễn nhiệm Công chứng viên đến nhận kết quả theo thời gian được xác định trong phiếu hẹn.

      – Lần 1: Người đề nghị miễn nhiệm Công chứng viên đến Sở Tư pháp nhận thông tin đã chuyển hồ sơ đến Bộ Tư pháp.

      – Lần 2: Người đề nghị miễn nhiệm Công chứng viên liên hệ Bộ Tư pháp nhận kết quả giải quyết.

      Trình tự thực hiện khi công chứng viên bị miễn nhiệm:

      Bước 1: Khi có căn cứ cho rằng công chứng viên thuộc trường hợp bị miễn nhiệm trên đây Sở Tư pháp có văn bản đề nghị miễn nhiệm công chứng viên kèm theo các tài liệu liên quan làm căn cứ cho việc đề nghị miễn nhiệm gửi Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

      Bước 2: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị miễn nhiệm công chứng viên, Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định việc miễn nhiệm công chứng viên.

      Như vậy, để có thể tiến hành miễn nhiệm Công chứng viên thì các chủ thể của các văn phòng công chứng muốn miễn nhiệm hoặc chuyển làm công việc khác thì cần phải tuân thủ quy định của pháp luật và tiến hành việc chuyển đổi theo một trình tự cụ thể được tác giả nêu trên theo như quy định của pháp luật hiện hành. Việc tuân thủ các quy định của pháp luật sẽ giúp quá trình tiến hành miễn nhiệm hoặc chuyển làm công việc khác được nhanh chóng, thuận lợi, chính xác và đảm bảo tốt đa nhất quyền lợi của các chủ thể miễn nhiệm hoặc chuyển làm công việc khác khi thực hiện việc miễn nhiệm công chứng viên này theo như quy định của pháp Luật Công chứng hiện hành.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • testdemo1
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ