Trường hợp nào thì thoả thuận trọng tài thương mại không thực hiện được? Thoả thuận trọng tài thương mại vô hiệu khi nào? Vai trò và ý nghĩa của thoả thuận trọng tài thương mại?
LTTTM 2010 ra đời với sự bổ sung quan trọng khi đề cập chế định “thỏa thuận trọng tài không thực hiện được”. Tại Điều 6 quy định: “Trong trường hợp các bên tranh chấp đã có thoả thuận trọng tài mà một bên khởi kiện tại Toà án thì Toà án phải từ chối thụ lý, trừ trường hợp thoả thuận trọng tài vô hiệu hoặc thoả thuận trọng tài không thể thực hiện được”.
Đồng thời, Luật cũng đưa ra một số trường hợp thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được và hướng giải quyết đối với các trường hợp này tại khoản 3, 4, 5 Điều 43 như sau:
“3. Trường hợp các bên đã có thỏa thuận giải quyết tranh chấp tại một Trung tâm trọng tài cụ thể nhưng Trung tâm trọng tài này đã chấm dứt hoạt động mà không có tổ chức trọng tài kế thừa, thì các bên có thể thỏa thuận lựa chọn Trung tâm trọng tài khác; nếu không thỏa thuận được, thì có quyền khởi kiện ra
4. Trường hợp các bên đã có thỏa thuận cụ thể về việc lựa chọn Trọng tài viên trọng tài vụ việc, nhưng tại thời điểm xảy ra tranh chấp, vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà Trọng tài viên không thể tham gia giải quyết tranh chấp, thì các bên có thể thỏa thuận lựa chọn Trọng tài viên khác để thay thế; nếu không thỏa thuận được, thì có quyền khởi kiện ra
5. Trường hợp các bên đã có thỏa thuận trọng tài nhưng không chỉ rõ hình thức trọng tài hoặc không thể xác định được tổ chức trọng tài cụ thể, thì khi có tranh chấp, các bên phải thỏa thuận lại về hình thức trọng tài hoặc tổ chức trọng tài cụ thể để giải quyết tranh chấp. Nếu không thỏa thuận được thì việc lựa chọn hình thức, tổ chức trọng tài để giải quyết tranh chấp được thực hiện theo yêu cầu của nguyên đơn”.
“Việc quyết định thảo thuận trọng tài là không thể thực hiện được thuộc thẩm quyền của Tòa án và trọng tài thương mại. Theo đó, trước khi xem xét nội dung vụ tranh chấp, Hội đồng trọng tài phải xem xét thỏa thuận trọng tài có thể thực hiện được hay không. Trong trường hợp xác định rõ thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được thì Hội đồng trọng tài quyết định đình chỉ việc giải quyết và
Đây có thể coi là một bước tiến rõ rệt của pháp luật về trọng tài thương mại tại Việt Nam, Với việc chỉ rõ những thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được, luật đã chỉ rõ thẩm quyền của Tòa án trong những trường hợp này, góp phần hạn chế những tranh chấp về thẩm quyền giữa trọng tài và tóa án trong thực tế.
Luật sư
Mục lục bài viết
1. Vai trò của thỏa thuận trọng tài
Thỏa thuận trọng tài là gì? Thỏa thuận trọng tài có ý nghĩa gì trong tố tụng trọng tài thương mại? Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin giải đáp thắc mắc của quý khách như sau:
“Thỏa thuận trọng tài là thỏa thuận giữ các bên về việc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài tranh chấp có thể phát sinh hoặc đã phát sinh”
Thỏa thuận trọng tài có ý nghĩa quan trọng trong tố tụng trọng tài thương mại cũng như trong việc giải quyết tranh chấp phát sinh:
Thứ nhất, thỏa thuận trọng tài thương mại có tác dụng ràng buộc các bên bởi nó xác lập trên cơ sở tự nguyện và bình đẳng của các bên.Khi đã thỏa thuận thành công, các bên phải chịu sự ràng buộc cũng như trách nhiệm với quyết định của mình. Hay nói cách khác khi có tranh chấp xảy ra các bên đã xác lập thỏa thuận trọng tài thì phải giải quyết tranh chấp tại trọng tài.
Thứ hai, thỏa thuận trọng tài loại trừ thẩm quyền xét xử của Tòa án đối với tranh chấp và nó mang lại thẩm quyền cho Trọng tài. Thỏa thuận trọng tài là bằng chứng cho thấy các bên đã lựa chon chủ thể giải quyết tranh chấp là trọng tài chứ không phải là tòa án.
Thứ ba, thỏa thuận trọng tài cũng là căn cứ để công nhận và thi hành quyết định trọng tài.
2. Các trường hợp thỏa thuận trọng tài vô hiệu
Trọng tài là phương thức giải quyết tranh chấp do các bên lựa chọn, trong đó bên thứ 3 trung lập(trọng tài viên) sau khi nghe các bên trình bày sẽ ra một quyết định có tính chất bắt buộc đối với các bên tranh chấp.
Trường hợp thỏa thuận trọng tài vô hiệu:
-Tranh chấp phát sinh không phải là tranh chấp thương mại
-Người đăng kí thỏa thuận trọng tài không có thẩm quyền ký kết theo quy định của pháp luật
-Một bên kí kết thỏa thuận trọng tài không có năng lực hành vi dân sự đầy dủ
-Thỏa thuận trọng tài không quy định hoặc quy định không rõ đối tượng tranh chấp, trọng tài có thẩm quyền giải quyết tranh chấp vụ án tranh chấp mà sau đó các bên không có thỏa thuận bổ sung
-Thỏa thuận trọng tài không đảm bảo về hình thức
-Bên ký kết thỏa thuận trọng tài bị lừa dối, bị đe dọa và có yêu cầu thỏa thuận trọng tài vô hiệu
3. Ý nghĩa của thỏa thuận trọng tài thương mại
Thỏa thuận trọng tài là yếu tố không thể thiếu trong việc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài, bởi lẽ không có thỏa thuận trọng tài thì không thể có việc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài. Theo đó, ý nghĩa của thỏa thuận trọng tài được thể hiện ở những phương diện sau:
Thứ nhất, thỏa thuận trọng tài có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định thẩm quyền của hội đồng trọng tài. Khi có tranh chấp rảy ra thì vấn đề đầu tiên cần xác định là phương thức giải quyết tranh chấp nào sẽ được áp dụng và việc áp dụng giải quyết bằng phương thức nào do các bên thỏa thuận.
Thứ hai, thỏa thuận trọng tài ràng buộc trách nhiệm của các bên. Qua đó giúp các bên nâng cao ý thức trong việc thực hiện những nghĩa vụ đã cam kết, là một biện pháp tích cực để phòng ngừa các tranh chấp.
Thứ ba, thỏa thuận trọng tài là cơ sở pháp lý để thực hiện phán quyết của trọng tài, phán quyết của trọng tài là kết luận cuối cùng của hội đồng trọng tài về giải quyết tranh chấp.
Vì vậy, thỏa thuận trọng tài sẽ giúp hình thành những điều kiện tốt nhất để tiến hành trọng tài và thi hành quyết định trọng tài. Tuy nhiên, phạm vi thẩm quyền của trọng tài có thể bị giới hạn ở những tranh chấp do pháp luật quy định như các tranh chấp về vấn đề chính trị, an ninh quốc gia. Mặt khác, trên thực tế hiện nay thỏa thuận trọng tài vẫn chưa phát huy được hết vai trò to lớn của mình, vẫn còn nhiều những vướng mắc liên quan tới thỏa thuận trọng tài làm cản trở quá trình tố tụng trọng tài.
4. Hình thức của thỏa thuận trọng tài thương mại quốc tế
Pháp luật quốc tế cũng như pháp luật của các nước đều quy định hình thức của thỏa thuận trọng tài phải lập thành văn bản hoặc các hình thức khác tương đương. Điều II Công ước New York quy định yêu cầu thỏa thuận trọng tài được thể hiện dưới hình thức văn bản ký kết trực tiếp bởi các bên và thỏa thuận trọng tài chứa đựng trong các thư tín do các bên trao đổi.
Quy định này cũng được Luật Mẫu đề cập đến ở Điều 7.2: “Thoả thuận trọng tài phải được lập thành văn bản. Thoả thuận là văn bản nếu nó nằm trong một văn bản được các bên ký kết hoặc bằng sự trao đổi qua thư từ, telex, telegrams hoặc các hình thức trao đổi viễn thông khác mà ghi nhận thoả thuận đó hoặc qua trao đổi về đơn kiện và bản biện hộ mà trong đó thể hiện sự tồn tại của thoả thuận do một bên đưa ra và bên kia không phủ nhận. Việc dẫn chiếu trong hợp đồng tới một văn bản ghi nhận điều khoản trọng tài lập nên thoả thuận trọng tài với điều kiện hợp đồng này phải là văn bản và sự dẫn chiếu đó là một bộ phận của hợp đồng này.”.
Khi xét về nội hàm của khái niệm “văn bản”, có thể nhận thấy Luật Mẫu UNCITRAL quy định rộng hơn so với Công ước New York. Pháp luật Việt Nam cũng ghi nhận quy định này tại Điều 16 Luật Trọng tài thương mại 2010. Khi thỏa thuận trọng tài thể hiện dưới dạng văn bản sẽ đảm bảo cho thỏa thuận có giá trị như một chứng cứ xác định ý chí của các bên muốn giải quyết tranh chấp bằng trọng tài, giảm thiểu khả năng xảy ra tranh chấp về hình thức của thỏa thuận trọng tài trên thực tế.
Mặt khác, thỏa thuận trọng tài phải được xác lập dưới hình thức điều khoản trọng tài trong hợp đồng hoặc dưới hình thức thỏa thuận riêng. Quy định này được thể hiện rất rõ tại Điều 7.1 Luật Mẫu UNCITRAL: “…Thoả thuận trọng tài có thể dưới hình thức điều khoản trọng tài trong hợp đồng hoặc dưới hình thức thoả thuận riêng”. Dưới hình thức điều khoản trong hợp đồng, thỏa thuận trọng tài được thiết lập khi các bên dự đoán trước những tình huống tranh chấp có thể xảy ra, từ đó thỏa thuận luôn về việc sử dụng trọng tài để giải quyết tranh chấp.
Điều khoản này được lập trước khi tranh chấp xảy ra và mang tính dự liệu cho những tình huống phát sinh trong tương lai. Trong quá trình các bên thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình, nếu tranh chấp xảy ra, thì sẽ được giải quyết bằng cơ chế trọng tài, theo những cách thức, thủ tục và luật được chọn trong thỏa thuận trọng tài. Hoặc sau khi tranh chấp phát sinh, các bên mới thỏa thuận đưa tranh chấp ra giải quyết bằng trọng tài. Thỏa thuận này thường dưới hình thức một
Do đó, thỏa thuận trọng tài này thường biên soạn đầy đủ, có tính khả thi cao. Tuy nhiên, trên thực tế hình thức thỏa thuận trọng tài này thường ít được sử dụng vì sau khi đã xảy ra tranh chấp thì việc các bên ngồi lại với nhau để thỏa thuận cách thức giải quyết tranh chấp là không dễ dàng, trong trường hợp đó, vụ việc thường được giải quyết theo con đường Tòa án.
Ví dụ: Điều lệ công ty A có điều khoản ghi nhận rằng, các tranh chấp phát sinh giữa các thành viên của công ty với nhau hoặc với công ty sẽ được đưa ra Hiệp hội trọng tài B giải quyết. Trong trường hợp đó, khi có tranh chấp xảy ra thành viên công ty với tư cách là một bên tranh chấp có thể đưa ra Hiệp hội trọng tài để giải quyết và coi điều khoản trong Điều lệ công ty A là là thỏa thuận trọng tài bằng văn bản.
Luật sư
5. Thỏa thuận trọng tài vô hiệu trong trường hợp nào
Tóm tắt câu hỏi:
Tôi muốn hỏi về vấn đề thỏa thuận trọng tại vô hiệu trong trường hợp nào?
Luật sư tư vấn:
Theo quy định của Luật Trọng tài thương mại 2010: Thoả thuận trọng tài là thoả thuận giữa các bên về việc giải quyết bằng Trọng tài tranh chấp có thể phát sinh hoặc đã phát sinh.
Thỏa thuận trọng tài bị vô hiệu trong trường hợp sau:
– Tranh chấp phát sinh trong các lĩnh vực không thuộc thẩm quyền của Trọng tài (các tranh chấp thuộc thẩm quyền Trọng tài bao gồm: Tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại, Tranh chấp phát sinh giữa các bên trong đó ít nhất một bên có hoạt động thương mại, Tranh chấp khác giữa các bên mà pháp luật quy định được giải quyết bằng Trọng tài)
– Người xác lập thoả thuận trọng tài không có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
– Người xác lập thoả thuận trọng tài không có năng lực hành vi dân sự
– Hình thức của thoả thuận trọng tài không phù hợp với quy định (theo quy định tại Điều 16, Luật Trọng tài thương mại 2010 thỏa thuận trọng tài phải được xác lập thành văn bản).
– Một trong các bên bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép trong quá trình xác lập thoả thuận trọng tài và có yêu cầu tuyên bố thoả thuận trọng tài đó là vô hiệu.
– Thỏa thuận trọng tài vi phạm điều cấm của pháp luật
Khi thỏa thuận trọng tài bị vô hiệu thì Trọng tài từ chối thụ lý yêu cầu giải quyết của các bên, tranh chấp sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.