Như ta đã biết, thẻ hướng dẫn viên là 1 vật rất quan trọng đối với hướng dẫn viên du lịch. Các trường hợp nào bị thu hồi thẻ hướng dẫn viên du lịch? Bị thu hồi thẻ hướng dẫn viên du lịch thì có được cấp lại không? Hành vi nào bị nghiêm cấm trong hoạt động du lịch?
Mục lục bài viết
1. Các trường hợp nào bị thu hồi thẻ hướng dẫn viên du lịch?
Căn cứ theo quy định tại Điều 64
- Thẻ hướng dẫn viên du lịch sẽ bị thu hồi trong trường hợp hướng dẫn viên du lịch có một trong các hành vi sau đây:
+ Làm phương hại đến chủ quyền và lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh;
+ Cho cá nhân khác sử dụng thẻ hướng dẫn viên du lịch để thực hiện hành nghề;
+ Không bảo đảm đến các điều kiện hành nghề, điều kiện cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch theo quy định của Luật này;
+ Giả mạo về hồ sơ cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ hướng dẫn viên du lịch.
- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ có trách nhiệm cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quyết định thu hồi thẻ hướng dẫn viên du lịch và công bố công khai trên trang thông tin điện tử quản lý hướng dẫn viên du lịch của Tổng cục Du lịch và cơ quan thu hồi thẻ.
- Hướng dẫn viên du lịch đã bị thu hồi thẻ chỉ được đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch sau 12 tháng kể từ ngày hướng dẫn viên du lịch bị thu hồi thẻ.
Theo đó, thẻ hướng dẫn viên du lịch bị thu hồi trong trường hợp hướng dẫn viên du lịch có 01 trong những hành vi sau:
- Làm phương hại đến chủ quyền và lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh.
- Cho cá nhân khác sử dụng thẻ hướng dẫn viên du lịch để thực hiện hành nghề.
- Không bảo đảm các điều kiện hành nghề, điều kiện cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch.
- Giả mạo về hồ sơ cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ hướng dẫn viên du lịch.
2. Bị thu hồi thẻ hướng dẫn viên du lịch thì có được cấp lại không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 63 Luật Du lịch 2017 quy định về việc cấp lại thẻ hướng dẫn viên du lịch như sau:
- Thẻ hướng dẫn viên du lịch sẽ được xem xét để cấp lại trong trường hợp bị mất, bị hư hỏng hoặc thay đổi thông tin trên thẻ. Thời hạn của thẻ hướng dẫn viên du lịch được cấp lại bằng thời hạn còn lại của thẻ đã được cấp.
- Hồ sơ để tiến hành đề nghị cấp lại thẻ hướng dẫn viên du lịch bao gồm:
+ Đơn đề nghị cấp lại thẻ hướng dẫn viên du lịch thực hiện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định;
+ 02 ảnh chân dung màu cỡ 3cm x 4cm;
+ Bản sao có chứng thực về giấy tờ liên quan đến nội dung thay đổi trong trường hợp cấp lại thẻ do thay đổi thông tin trên thẻ hướng dẫn viên du lịch.
Trình tự, thủ tục cấp lại thẻ hướng dẫn viên du lịch được quy định như sau:
+ Người tiến hành đề nghị cấp lại thẻ hướng dẫn viên du lịch nộp 01 bộ hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp thẻ;
+ Trong thời hạn được xác định là 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp thẻ cấp lại thẻ hướng dẫn viên du lịch cho người đề nghị; trường hợp từ chối phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Theo đó, thì thẻ hướng dẫn viên du lịch được cấp lại trong trường hợp bị mất, bị hư hỏng hoặc thay đổi thông tin trên thẻ.
Ngoài quy định về việc được cấp lại thẻ thì trường hợp bị thu hồi thẻ sẽ không được cấp lại. Căn cứ theo quy định vào khoản 3 Điều 64 Luật Du lịch 2017 quy định việc hu hồi thẻ hướng dẫn viên du lịch như sau:
- Hướng dẫn viên du lịch đã bị thu hồi thẻ chỉ được đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch được xác định sau 12 tháng kể từ ngày bị thu hồi thẻ.
Theo đó, thì hướng dẫn viên du lịch đã bị thu hồi thẻ chỉ được đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch sau 12 tháng kể từ ngày bị thu hồi thẻ.
3. Hành vi nào bị nghiêm cấm trong hoạt động du lịch?
Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Luật Du lịch 2017 quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động du lịch, cụ thể như sau:
- Làm phương hại đến chủ quyền và lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, truyền thống văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc.
- Lợi dụng đến hoạt động du lịch để đưa người từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài vào Việt Nam trái pháp luật.
- Xâm hại đến tài nguyên du lịch, môi trường du lịch.
- Phân biệt đối xử đối với khách du lịch, thu lợi bất hợp pháp từ khách du lịch; tranh giành khách du lịch, nài ép khách du lịch mua hàng hóa, dịch vụ.
- Kinh doanh du lịch khi không đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh, không có giấy phép kinh doanh hoặc không duy trì điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành khác hoặc cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành của doanh nghiệp để hoạt động kinh doanh.
- Hành nghề hướng dẫn du lịch khi không đủ các điều kiện hành nghề.
- Quảng cáo không đúng loại, hạng cơ sở lưu trú du lịch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc công nhận; quảng cáo về loại, hạng cơ sở lưu trú du lịch khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận.
- Thực hiện các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của luật khác có liên quan.
Theo đó có 09 hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động du lịch, hướng dẫn viên du lịch cần phải đặc biệt lưu ý để tránh vi phạm những điều này.
4. Phải đáp ứng điều kiện gì để được cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch?
Căn cứ theo quy định tại Điều 59 Luật Du lịch 2017 quy định về điều kiện cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch như sau:
- Điều kiện cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa bao gồm:
+ Hướng dẫn viên du lịch được xác định là có quốc tịch Việt Nam, thường trú tại Việt Nam;
+ Hướng dẫn viên du lịch được xác định là có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
+ Hướng dẫn viên du lịch được xác định là không mắc bệnh truyền nhiễm, không sử dụng chất ma túy;
+ Hướng dẫn viên du lịch được xác định là đã tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành hướng dẫn du lịch; trường hợp tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch nội địa.
- Điều kiện cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế bao gồm:
+ Đáp ứng các điều kiện quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này;
+ Hướng dẫn viên du lịch được xác định là đã tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành hướng dẫn du lịch; trường hợp tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch quốc tế;
+ Hướng dẫn viên du lịch được xác định là biết sử dụng thành thạo ngoại ngữ đăng ký hành nghề.
- Điều kiện để được cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch tại điểm bao gồm:
+ Đáp ứng đủ điều kiện quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này;
+ Đạt các yêu cầu kiểm tra nghiệp vụ hướng dẫn du lịch tại điểm do cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh tổ chức.
- Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về mẫu thẻ, nội dung đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức thi, cấp chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch; nội dung kiểm tra nghiệp vụ hướng dẫn du lịch tại điểm; tiêu chuẩn thành thạo ngoại ngữ.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Du lịch 2017.
THAM KHẢO THÊM: