Việc áp dụng biện pháp tạm giam hay tại ngoại sẽ phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm tính chất, mức độ hành vi phạm tội, nhân thân của bị can, bị cáo, và các điều kiện đảm bảo cho việc thực hiện tố tụng. Vậy các trường hợp nào bị can bị cáo không được tại ngoại?
Mục lục bài viết
1. Trường hợp nào bị can, bị cáo không được tại ngoại?
Tại ngoại là việc bị can, bị cáo không bị áp dụng biện pháp tạm giam trong một số trường hợp theo quy định hoặc thông qua thủ tục bảo lĩnh để tại ngoại được quy định tại Điều 121 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2021. Như vậy, tại ngoại là tình trạng bị can, bị cáo không bị tạm giam. Ngược lại, trường hợp bị can, bị cáo không được tại ngoại khi các đối tượng này thuộc trường hợp phải tạm giam.
Theo đó, Điều 119 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2021 quy định về các trường hợp bị can, bị cáo có thể bị áp dụng biện pháp tạm giam gồm:
– Đối với tội đặc biệt nghiêm trọng và tội rất nghiêm trọng: Bị can, bị cáo phạm tội thuộc loại tội này sẽ bị áp dụng biện pháp tạm giam bất kể có thuộc trường hợp nào sau đây hay không.
– Đối với tội nghiêm trọng và tội ít nghiêm trọng với hình phạt tù trên 02 năm: Bị can, bị cáo phạm tội thuộc loại này sẽ bị áp dụng biện pháp tạm giam nếu có một trong các trường hợp sau:
+ Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm: Ví dụ, bị can, bị cáo được cấm đi khỏi nơi cư trú nhưng vẫn đi khỏi.
+ Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch: Ví dụ, bị can, bị cáo là người lang thang, không có nhà cửa, hoặc khai báo thông tin về lý lịch không rõ ràng.
+ Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn: Ví dụ, bị can, bị cáo đã bỏ trốn khỏi địa phương, hoặc có ý định trốn ra nước ngoài.
+ Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội: Ví dụ, bị can, bị cáo đã có hành vi phạm tội mới sau khi được tại ngoại, hoặc có biểu hiện cho thấy sẽ tiếp tục phạm tội.
+ Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối,…: Ví dụ, bị can, bị cáo đưa tiền cho người khác để họ khai báo sai sự thật nhằm che giấu hành vi phạm tội của mình.
– Đối với tội ít nghiêm trọng với hình phạt tù đến 02 năm: Bị can, bị cáo phạm tội thuộc loại này sẽ bị áp dụng biện pháp tạm giam nếu tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã.
Ví dụ:
+ Ông A bị khởi tố về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản với mức án tù trên 02 năm. Do ông A không có nơi cư trú rõ ràng nên bị áp dụng biện pháp tạm giam.
+ Bà B bị khởi tố về tội cố ý gây thương tích với mức án tù dưới 02 năm. Do bà B đã bị áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú nhưng vẫn vi phạm nên bị áp dụng biện pháp tạm giam.
Đồng thời, theo quy định của pháp luật, phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng sẽ không bị áp dụng biện pháp tạm giam. Tuy nhiên, có một số trường hợp ngoại lệ, bao gồm:
– Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã: Ví dụ, người phụ nữ đang mang thai cố ý trốn khỏi địa phương để tránh bị bắt.
– Tiếp tục phạm tội: Ví dụ, người già yếu đã được tại ngoại nhưng vẫn tiếp tục thực hiện hành vi phạm tội.
– Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối,…: Ví dụ, người bị bệnh nặng đưa tiền cho người khác để họ khai báo sai sự thật nhằm che giấu hành vi phạm tội của mình.
– Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia: Ví dụ, người có thai bị cáo buộc tham gia vào hoạt động khủng bố, có nguy cơ gây nguy hại đến an ninh quốc gia.
Tóm lại, trường hợp bị can, bị cáo không được tại ngoại khi bị can, bị cáo thuộc các trường hợp có thể phải áp dụng biện pháp tạm giao nêu trên.
2. Án ma túy có được tại ngoại không?
Việc bị can, bị cáo phạm tội về ma túy có được tại ngoại hay không không phụ thuộc vào loại tội phạm mà phụ thuộc vào điều kiện tại ngoại và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội.
Điều kiện để được tại ngoại:
+ Có nơi cư trú rõ ràng: Bị can, bị cáo phải có địa chỉ cụ thể, ổn định để có thể liên lạc khi cần thiết.
+ Có lý lịch rõ ràng: Bị can, bị cáo không có tiền án, tiền sự hoặc đang trong thời gian thử thách.
+ Có đủ sức khỏe để tham gia tố tụng: Bị can, bị cáo không mắc bệnh hiểm nghèo hoặc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm.
+ Cam đoan thực hiện các nghĩa vụ: Bị can, bị cáo cam đoan không bỏ trốn, tiếp tục phạm tội, mua chuộc, cưỡng ép người khác khai báo gian dối,…
+ Có người bảo lãnh hoặc đặt tiền để bảo đảm (nếu cần thiết): Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của tội phạm, cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án có thể yêu cầu bị can, bị cáo phải có người bảo lãnh hoặc đặt tiền để bảo đảm.
Đối với trường hợp tại ngoại bằng bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, bị can, bị cáo phải cam đoan:
+ Có mặt theo giấy triệu tập.
+ Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội.
+ Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối,…
+ Không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án.
+ Không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.
Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ nêu trên thì sẽ bị tạm giam.
Ví dụ:
Ông A bị bắt quả tang tàng trữ ma túy với số lượng nhỏ. Do ông A có nơi cư trú rõ ràng, lý lịch rõ ràng, có vợ và con nhỏ nên được tại ngoại bằng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú.
Ngoài ra, với trường hợp bảo lĩnh để tại ngoại cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh phải đáp ứng các điều kiện:
– Với cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh: Phải có giấy cam đoan và có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức.
– Với cá nhân nhận bảo lĩnh:
Là người đủ 18 tuổi trở lên, nhân thân tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, thu nhập ổn định và có điều kiện quản lý người được bảo lĩnh thì có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người thân thích của họ và trong trường hợp này thì ít nhất phải có 02 người.
Cá nhân nhận bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập.
3. Hồ sơ đề nghị xét phê chuẩn quyết định bảo lĩnh gồm những gì?
Theo khoản 2 Điều 21 Thông tư liên tịch 04/2018/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP, hồ sơ đề nghị xét phê chuẩn quyết định về việc bảo lĩnh gồm:
– Văn bản đề nghị xét phê chuẩn và quyết định áp dụng biện pháp bảo lĩnh:
Văn bản này do cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án lập, nêu rõ lý do đề nghị xét phê chuẩn quyết định bảo lĩnh và thông tin về bị can, bị cáo, người bảo lĩnh. Kèm theo văn bản là quyết định áp dụng biện pháp bảo lĩnh đã được cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án ra quyết định.
– Giấy cam đoan:
Đối với trường hợp cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh: Giấy cam đoan có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức.
Đối với trường hợp cá nhân nhận bảo lĩnh:
+ Giấy cam đoan có xác nhận của chính quyền địa phương nơi người nhận bảo lĩnh cư trú.
+ Giấy cam đoan có xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi người nhận bảo lĩnh làm việc, học tập.
+ Nếu bảo lĩnh cho người không phải là người thân thích, cần có ít nhất 02 người bảo lĩnh và mỗi người đều phải có giấy cam đoan riêng.
– Giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ của bị can được bảo lĩnh: Giấy cam đoan này do bị can, bị cáo thực hiện, nêu rõ cam đoan của họ về việc thực hiện các nghĩa vụ khi được tại ngoại.
– Chứng cứ, tài liệu về hành vi phạm tội, nhân thân của bị can: Chứng cứ, tài liệu này để xác định tính chất, mức độ hành vi phạm tội của bị can và làm căn cứ cho việc xem xét có cần thiết phải áp dụng biện pháp tạm giam hay không.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2021;
Thông tư liên tịch 04/2018/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP quy định về phối hợp giữa cơ quan điều tra và viện kiểm sát trong việc thực hiện một số quy định của bộ luật tố tụng hình sự.
THAM KHẢO THÊM: