Theo quy định của pháp luật, hàng hoá khi được xuất, nhập khẩu khỏi doanh nghiệp chế xuất sẽ phải thực hiện thủ tục hải quan. Tuy nhiên, có một số trường hợp đặc biệt mà doanh nghiệp không cần phải mở tờ khai hải quan. Vậy pháp luật quy định như thế nào về vấn đề này?
Mục lục bài viết
1. Các trường hợp không phải mở tờ khai hải quan mới nhất:
Tại Khoản 2 Điều 16 Thông tư 219/2013/NĐ-CP quy định:
Tờ khai hải quan được áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Trong trường hợp cơ sở kinh doanh xuất khẩu sản phẩm phần mềm dưới các hình thức tài liệu, hồ sơ, cơ sở dữ liệu đóng gói cứng nhằm mục đích được khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT đầu vào, thì cơ sở kinh doanh cần tuân thủ đầy đủ thủ tục về tờ khai hải quan như đối với hàng hóa thông thường.
Riêng các trường hợp sau không cần tờ khai hải quan:
– Đối với cơ sở kinh doanh xuất khẩu dịch vụ, phần mềm qua phương tiện điện tử, không cần phải có tờ khai hải quan. Tuy nhiên, cơ sở kinh doanh phải tuân thủ đầy đủ các quy định về thủ tục xác nhận bên mua đã nhận được dịch vụ, phần mềm qua phương tiện điện tử theo quy định của pháp luật về thương mại điện tử.
– Các hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài hoặc trong khu vực phi thuế quan không cần phải tờ khai hải quan.
– Các cơ sở kinh doanh cung cấp điện, nước, văn phòng phẩm và hàng hóa phục vụ sinh hoạt hàng ngày của doanh nghiệp chế xuất lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng (bao gồm cả bảo hộ lao động như quần áo, giày dép, mũ, găng tay), cũng không cần phải mở thủ tục khai hải quan.
Do đó, đối với các loại hàng hóa thuộc các trường hợp như trên, không cần thiết phải mở thủ tục khai hải quan.
2. Quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan:
2.1. Quyền của người khai hải quan:
Theo khoản 1 Điều 18 của
– Nhận thông tin liên quan đến việc khai hải quan đối với hàng hóa, phương tiện vận tải từ cơ quan hải quan, hướng dẫn làm thủ tục hải quan, phổ biến pháp luật về hải quan.
– Xem trước hàng hóa và lấy mẫu hàng hóa dưới sự giám sát của công chức hải quan trước khi thực hiện thủ tục khai hải quan, nhằm đảm bảo tính chính xác của quá trình khai hải quan.
– Yêu cầu bồi thường thiệt hại do cơ quan hải quan, công chức hải quan gây ra theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
– Có quyền khiếu nại hoặc tố cáo hành vi trái pháp luật của cơ quan hải quan hoặc công chức hải quan.
– Yêu cầu cơ quan hải quan kiểm tra lại thực tế hàng hóa đã được kiểm tra trong trường hợp hàng hóa chưa được thông quan và không đồng ý với quyết định của cơ quan hải quan.
– Yêu cầu cơ quan hải quan xác định trước mã số, xuất xứ, và trị giá hải quan của hàng hóa khi đã cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin cho cơ quan hải quan.
– Sử dụng hồ sơ hải quan để thông quan hàng hóa, vận chuyển hàng hóa, và thực hiện các thủ tục liên quan với các cơ quan khác theo quy định của pháp luật.
2.2. Người khai hải quan có nghĩa vụ gì?
Nghĩa vụ của người khai hải quan được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 18 Luật Hải quan 2014, sửa đổi năm 2022 như sau:
(1) Khai hải quan và thực hiện thủ tục hải quan theo quy định của Luật Hải quan 2014, sửa đổi năm 2022.
(2) Cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác để cơ quan hải quan xác định mã số, xuất xứ, và trị giá hải quan của hàng hóa.
(3) Chịu trách nhiệm về tính xác thực của thông tin đã khai và các chứng từ đã nộp, cũng như thống nhất nội dung thông tin giữa hồ sơ tại doanh nghiệp và cơ quan hải quan.
(4) Tuân thủ quyết định và yêu cầu của cơ quan hải quan, công chức hải quan trong việc làm thủ tục hải quan và kiểm tra hàng hóa, phương tiện vận tải.
(5) Hồ sơ hải quan cho hàng hóa đã được thông quan cần được lưu giữ trong thời hạn 05 năm tính từ ngày đăng ký tờ khai hải quan, trừ khi pháp luật có quy định khác. Đồng thời, các sổ sách, chứng từ kế toán và các tài liệu liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu cũng phải được lưu giữ trong thời hạn do pháp luật quy định.
Người khai hải quan phải sẵn sàng xuất trình hồ sơ, cung cấp thông tin và chứng từ liên quan khi cơ quan hải quan yêu cầu kiểm tra theo quy định tại các điều 32, 79 và 80 Luật Hải quan 2014, được sửa đổi năm 2022.
(6) Bố trí người và phương tiện để hỗ trợ công chức hải quan trong việc kiểm tra thực tế hàng hóa và phương tiện vận tải.
(7) Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí và các quy định khác có liên quan.
Người khai hải quan, nếu là đại lý làm thủ tục hải quan, hoặc các đại diện được ủy quyền bởi chủ hàng hóa hoặc chủ phương tiện vận tải, phải thực hiện các nghĩa vụ quy định tại các điểm 1), 2), 3), 4), 6) và 7) được nêu trên trong phạm vi được ủy quyền.
Người khai hải quan là người điều khiển phương tiện vận tải thực hiện nghĩa vụ quy định tại các điểm 1), 3), 4), 6) và 7) nêu trên.
Hơn nữa, theo quy định tại Điều 21 Luật Hải quan 2014, được sửa đổi năm 2022, khi thực hiện thủ tục hải quan, người khai hải quan phải:
– Khai và nộp tờ khai hải quan; nộp hoặc xuất trình chứng từ thuộc hồ sơ hải quan theo quy định tại Điều 24 của Luật Hải quan;
– Chuyển hàng hóa và phương tiện vận tải đến địa điểm quy định để thực hiện kiểm tra thực tế;
– Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật về thuế, phí, lệ phí và các quy định khác có liên quan.
3. Quy định về xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan:
Quy định về xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan theo Điều 28 Luật Hải quan 2014, sửa đổi năm 2022 như sau:
– Trong trường hợp người khai hải quan yêu cầu cơ quan hải quan xác định trước mã số, xuất xứ, và trị giá hải quan của hàng hóa dự kiến xuất khẩu hoặc nhập khẩu, người khai hải quan phải cung cấp thông tin, chứng từ liên quan, và mẫu hàng hóa dự kiến xuất khẩu hoặc nhập khẩu cho cơ quan hải quan. Nếu không thể cung cấp mẫu hàng hóa dự kiến, người khai hải quan phải cung cấp tài liệu kỹ thuật liên quan đến hàng hóa đó.
– Cơ quan hải quan sẽ căn cứ vào quy định của pháp luật về phân loại hàng hóa, xuất xứ, và trị giá hải quan, cùng với các thông tin và chứng từ liên quan do người khai hải quan cung cấp, để xác định trước mã số, xuất xứ, và trị giá hải quan. Cơ quan hải quan sẽ thông báo kết quả xác định trước cho người khai hải quan.
Trường hợp không đủ cơ sở hoặc thông tin để xác định theo yêu cầu của người khai hải quan, cơ quan hải quan thông báo cho người khai hải quan hoặc đề nghị bổ sung thông tin, chứng từ liên quan.
– Trong vòng 60 ngày kể từ ngày có thông báo kết quả xác định trước, nếu người khai hải quan không đồng ý với kết quả này, họ có quyền yêu cầu cơ quan hải quan xem xét lại. Cơ quan hải quan sẽ tiến hành xem xét và trả lời trong thời hạn quy định.
– Văn bản thông báo kết quả xác định trước có giá trị pháp lý để cơ quan hải quan làm thủ tục hải quan khi hàng hóa thực xuất khẩu, nhập khẩu với điều kiện rằng hàng hóa phải phù hợp với thông tin, chứng từ, và mẫu hàng hóa mà người khai hải quan đã cung cấp.
– Chi tiết về điều kiện, thủ tục, và thời hạn xác định trước mã số, xuất xứ và trị giá hải quan, cũng như về thời hạn xem xét lại kết quả xác định trước và thời hạn hiệu lực của văn bản xác định trước sẽ được Chính phủ quy định cụ thể.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Thông tư 39/2015/TT-BTC quy định về trị giá hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;
–
– Nghị định 128/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan;
– Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và
THAM KHẢO THÊM: