Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Các trường hợp không áp dụng thời hiệu thi hành bản án hình sự

  • 22/04/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    22/04/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Thời hiệu thi hành bản án hình sự là gì? Không áp dụng thời hiệu thi hành bản án là gì? Không áp dụng thời hiệu thi hành bản án tiếng Anh là gì? Các trường hợp không áp dụng thời hiệu thi hành bản án hình sự? So sánh quy định về thời hiệu thi hành bản án hình sự trong Bộ luật Hình sự năm 1999 và Bộ luật Hình sự năm 2015?

      Pháp luật hình sự luôn mang tính răn đe, trừng trị các cá nhân, pháp nhân có hành vi phạm tội thông qua việc quy định về thời hiệu thi hành bản án. Vai trò của thời hiệu thi hành bản án đóng vai trò quan trọng trong việc thi hành bản án. Tuy nhiên, bên cạnh đó pháp luật cũng có quy định về những trường hợp không áp dụng thời hiệu thi hành bản án. Bài viết dưới đây Luật Dương Gia sẽ phân tích về trường hợp không áp dụng thời hiệu thi hành bản án hình sự.

      1. Thời hiệu thi hành bản án hình sự là gì? Không áp dụng thời hiệu thi hành bản án là gì? 

      Tại điều 60. Thời hiệu thi hành bản án Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định: “Thời hiệu thi hành bản án hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó người bị kết án, pháp nhân thương mại bị kết án không phải chấp hành bản án đã tuyên.

      2. Thời hiệu thi hành bản án hình sự đối với người bị kết án được quy định như sau:

      a) 05 năm đối với các trường hợp xử phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc xử phạt tù từ 03 năm trở xuống;

      b) 10 năm đối với các trường hợp xử phạt tù từ trên 03 năm đến 15 năm;

      c) 15 năm đối với các trường hợp xử phạt tù từ trên 15 năm đến 30 năm;

      d) 20 năm đối với các trường hợp xử phạt tù chung thân hoặc tử hình.

      3. Thời hiệu thi hành bản án hình sự đối với pháp nhân thương mại là 05 năm.

      4. Thời hiệu thi hành bản án hình sự được tính từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này, người bị kết án, pháp nhân thương mại bị kết án lại thực hiện hành vi phạm tội mới, thì thời hiệu tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.

      5. Trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người bị kết án cố tình trốn tránh và đã có quyết định truy nã, thì thời hiệu tính lại kể từ ngày người đó ra trình diện hoặc bị bắt giữ.”

      Như vây thời hiệu thi hành án được coi chính là mốc thời gian do luật định mà quá mốc thời gian đó thì người phạm tội, pháp nhân thương mại đã bị kết án không phải chấp hành bản án đã tuyên hiểu đơn giản sau một khoảng thời gian nhất định  thì cá nhân hoặc pháp nhân thương mại đã bị kết án theo bản án của Tòa án sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự (khung hình phạt) mà Tòa án đã tuyên.

      Từ đó có thể hiểu không áp dụng thời hiệu thi hành bản án hình sự tức là dù đã quá thời hạn theo luật định nhưng người bị kết án, pháp nhân thương mại vẫn phải chấp hành bản án đã tuyên, thời hạn đã quá này thì pháp luật không giới hạn là quá bao nhiêu năm, tức dù có thể quá 20 năm, 30 năm và lớn hơn nữa thì người bị kết án vẫn phải thực hiện trách nhiệm hình sự theo bản án đã tuyên.

      2. Không áp dụng thời hiệu thi hành bản án tiếng Anh là gì?

      Không áp dụng thời hiệu thi hành bản án tiếng Anh là “Non-application of time limit for sentence execution”.

      3. Các trường hợp không áp dụng thời hiệu thi hành bản án hình sự

      Điều 61 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về các trường hợp không áp dụng thời hiệu thi hành bản án như sau: “Không áp dụng thời hiệu thi hành bản án đối với các tội quy định tại Chương XIII, Chương XXVI, khoản 3 và khoản 4 Điều 353, khoản 3 và khoản 4 Điều 354 của Bộ luật này.”

      Các tội quy định tại Chương XIII là các tội xâm phạm an ninh quốc gia. An ninh quốc gia chính là sự ổn định, phát triển bền vững của nhà nước, sự bất khả xâm phạm độc lập, chủ quyền thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của quốc gia.  An ninh quốc gia bao gồm an ninh chính trị, an ninh kinh tế, an ninh tư tưởng- văn hóa, an ninh xã hội, an ninh quốc phòng,… Từ đó có thể hiểu các tội phạm xâm phạm an ninh quốc gia là những hành vi cố ý xâm hại sự ổn định, phát triển bền vững của chế độ xã hội và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, xâm hại sự bất khả xâm phạm độc lập, chủ quyền thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc Việt Nam.

      Cụ thể về các tội phạm trong chương này bao gồm: Điều 108. Tội phản bội Tổ quốc; Điều 109. Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân; Điều 110. Tội gián điệp; Điều 111. Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ; Điều 112. Tội bạo loạn; Điều 113. Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân; Điều 114. Tội phá hoại cơ sở vật chất – kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Điều 115. Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế – xã hội; Điều 116. Tội phá hoại chính sách đoàn kết; Điều 117. Tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu, vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Điều 118. Tội phá rối an ninh; Điều 119. Tội chống phá cơ sở giam giữ; Điều 120. Tội tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân; Điều 121. Tội trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân; Điều 122. Hình phạt bổ sung.

      Các tội xâm phạm an ninh quốc gia đều xâm phạm một hoặc nhiều lĩnh vực khác nhau của an ninh quốc gia. Các quan hệ xã hội bị các tội xâm phạm an ninh quốc gia xâm phạm là những quan hệ xã hội về an ninh quốc gia với nội dung cụ thể đã được định nghĩa trong Luật an ninh quốc gia. Mục đích của người phạm tội của các tội phạm này hướng tới việc chống Nhà nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, chống chính quyền nhà nước.

      Các tội quy định tại chương XXVI là các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh, cụ thể như sau: Điều 421. Tội phá hoại hòa bình, gây chiến tranh xâm lược; Điều 422. Tội chống loài người; Điều 423. Tội phạm chiến tranh; Điều 424. Tội tuyển mộ, huấn luyện hoặc sử dụng lính đánh thuê; Điều 425. Tội làm lính đánh thuê. Dưới góc độ luật hình sự quốc tế, thì các tội phạm này là các tội phạm quốc tế cốt lõi hay tội phạm quốc tế điển hình, là những hành vi xâm hại hòa bình và an ninh quốc tế, gây nguy hiểm cho toàn thể nhân loại, vi phạm các nghĩa vụ quốc gia trong việc bảo đảm các quyền lợi của cộng đồng quốc tế. Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh là những hành vi đặc biệt nguy hiểm, do người phạm tội thực hiện một cách cố ý, xâm phạm đến các quyền con người cơ bản được pháp luật quốc tế ghi nhận và bảo vệ, đến chủ quyền quốc gia, hòa bình và an ninh của nhân loại, đến những lợi ích căn bản của loài người và những giá trị cốt lõi của cộng đồng quốc tế.

      Khoản 3, khoản 4 Điều 353 là tội quy định về tham ô tài sản cụ thể như sau:

      Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý

      “3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:

      a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

      b) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng;

      c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

      d) Dẫn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động.

      4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

      a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;

      b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.”

      Khoản 3 và khoản 4 Điều 354 của Bộ luật hình sự quy định về tội nhận hối lộ: Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trực tiếp hoặc qua trung gian nhận hoặc sẽ nhận bất kỳ lợi ích nào sau đây cho chính bản thân người đó hoặc cho người hoặc tổ chức khác để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ

      “3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:

      a) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

      b) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng.

      4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

      a) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;

      b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.”

      Có thể nhận thấy, các trường hợp không áp dụng thời hiệu thi hành bản án hình sự đều các các tội phạm nguy hiểm, xâm phạm trực tiếp đến quyền cơ bản của con người, đến nền hòa bình, ổn định chính trị của quốc gia. Các quy định pháp luật về trường hợp không áp dụng thời hiệu thi hành bản án hình sự đối với các tội phạm này nhằm trừng trị nghiêm minh người phạm tội, vì đây là các tội phạm cực kì nguy hiểm, nếu áp dụng thời hiệu thi hành bản án thì không đảm bảo tính răn đe của pháp luật.

      So sánh quy định về thời hiệu thi hành bản án hình sự trong Bộ luật Hình sự năm 1999 và Bộ luật Hình sự năm 2015

      Bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định về các trường hợp không áp dụng thời hiệu thi hành bản án như sau:

      “Điều 56. Không áp dụng thời hiệu thi hành bản án

      Không áp dụng thời hiệu thi hành bản án đối với các tội quy định tại Chương XI và Chương XXIV của Bộ luật này.”

      Theo đó, thì chương XI của Bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định về các Tội phạm xâm phạm an ninh quốc gia; và chương XXIV quy định về các Tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh.

      Có thể thấy trong Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 đã bổ sung các trường hợp không áp dụng thời hiệu thi hành bản án hình sự về các tội tham ô, tội nhận hối lộ, thay vì chỉ quy định về không áp dụng thời hiệu thi hành án đối với các Tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh và các Tội phạm xâm phạm an ninh quốc gia như luật cũ. Việc quy định điều này thể hiện sự mở rộng phạm vi không áp dụng thời hiệu thi hành án đồng thời nhằm thể hiện hóa chủ trương chống tội phạm tham nhũng, trừng trị nghiêm minh những tội phạm tham nhũng của Đảng và Nhà nước.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • testdemo1
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ