Xuất cảnh là việc công dân Việt Nam ra khỏi lãnh thổ Việt Nam qua cửa khẩu của Việt Nam, còn Nhập cảnh là việc công dân Việt Nam từ nước ngoài vào lãnh thổ Việt Nam qua cửa khẩu của Việt Nam. Vậy theo quy định của pháp luật hiện hành thì các trường hợp chưa được xuất nhập cảnh bao gồm những trường hợp nào?
Mục lục bài viết
1. Các trường hợp chưa được xuất nhập cảnh mới nhất:
1.1. Các trường hợp chưa được xuất cảnh:
Căn cứ Điều 36 Văn bản hợp nhất 29/VBHN-VPQH 2023 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam thì những trường hợp sau thuộc các trường hợp chưa được xuất cảnh:
– Trường hợp 1: Bị can, bị cáo; người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh là đã có căn cứ xác định người đó bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần phải ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.
– Trường hợp 2: Người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, những người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trong thời gian thử thách, những người được hưởng án treo trong thời giạn thử thách, người chấp phải hành án phạt cải tạo không giam giữ trong thời gian chấp hành án theo quy định của Luật Thi hành án hình sự.
– Trường hợp 3: Người có nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nếu như mà đã có căn cứ cho thấy việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ của họ đối với Nhà nước, với cơ quan, tổ chức, cá nhân và việc xuất cảnh của họ là có ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của những cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đàm việc thi hành án.
– Trường hợp 4: Người phải thi hành án dân sự, người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức mà đang có nghĩa vụ phải thi hành bản án, quyết định được thi hành theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự nếu như mà có căn cứ cho thấy việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và những lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc để bảo đảm việc thi hành án.
– Trường hợp 5: Người nộp thuế, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp mà đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, những người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước khi xuất cảnh mà lại chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
– Trường hợp 6: Người đang bị cưỡng chế, người đại diện cho tổ chức đang bị cưỡng chế thi hành về quyết định xử phạt vi phạm hành chính và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn.
– Trường hợp 7: Người bị thanh tra, kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định chính người đó vi phạm đặc biệt nghiêm trọng và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn.
– Trường hợp 8: Người đang bị dịch bệnh nguy hiểm lây lan, truyền nhiễm và xét thấy là cần phải ngăn chặn ngay, không để dịch bệnh lây lan, truyền nhiễm ra cộng đồng, trừ những trường hợp được phía nước ngoài cho phép nhập cảnh.
– Trường hợp 9: Người mà cơ quan chức năng có căn cứ cho rằng việc xuất cảnh của họ có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.
1.2. Các trường hợp chưa được nhập cảnh:
Khoản 4 Điều 3 Văn bản hợp nhất 30/VBHN-VPQH năm 2023 hợp nhất Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại VN có giải thích rằng việc nhập cảnh là việc người nước ngoài vào lãnh thổ Việt Nam qua cửa khẩu của Việt Nam. Căn cứ vào Điều 21 Văn bản hợp nhất 30/VBHN-VPQH năm 2023 hợp nhất Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại VN thì các trường hợp chưa được nhập cảnh đối với người nước ngoài vào Việt Nam bao gồm có:
– Trường hợp 1: không đủ điều kiện sau:
+ Có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế và thị thực, trừ trường hợp được miễn thị thực theo quy định ở tại Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại VN
+ Không thuộc các trường hợp chưa cho nhập cảnh.
– Trường hợp 2: trẻ em dưới 14 tuổi không có cha, mẹ, người giám hộ hoặc người được ủy quyền đi cùng.
– Trường hợp 3: Giả mạo giấy tờ, khai sai sự thật để được cấp giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú.
– Trường hợp 4: Người bị mắc bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh truyền nhiễm gây nguy hiểm cho sức khỏe cộng đồng.
– Trường hợp 5: Bị trục xuất khỏi Việt Nam chưa quá 03 năm kể từ ngày quyết định trục xuất có hiệu lực.
– Trường hợp 6: Bị buộc xuất cảnh khỏi Việt Nam chưa quá 06 tháng kể từ ngày quyết định buộc xuất cảnh có hiệu lực.
– Trường hợp 7: Vì lý do phòng, chống dịch bệnh.
– Trường hợp 8: Vì lý do thiên tai.
– Trường hợp 9: Vì lý do quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
2. Thẩm quyền quyết định chưa cho công dân Việt Nam xuất cảnh:
Căn cứ Điều 37 Văn bản hợp nhất 29/VBHN-VPQH 2023 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam thì thẩm quyền quyết định chưa cho công dân Việt Nam xuất cảnh (tạm hoãn xuất cảnh) bao gồm có:
– Đối với trường hợp 1: Thẩm quyền tạm hoãn xuất cảnh đối với trường hợp này thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.
– Đối với trường hợp 2: Cơ quan, người có thẩm quyền ra quyết định hoãn chấp hành án phạt tù, quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, tha tù trước thời hạn có điều kiện, thi hành án treo, thi hành án phạt cải tạo không giam giữ sẽ có thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với trường hợp này.
– Đối với trường hợp 3: Thẩm quyền tạm hoãn xuất cảnh đối với trường hợp này thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
– Đối với trường hợp 4: Thẩm quyền tạm hoãn xuất cảnh đối với trường hợp này thực hiện theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
– Đối với trường hợp 5: Người đứng đầu của cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế có thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với trường hợp này
– Đối với trường hợp 6: Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với trường hợp này trên cơ sở đề nghị của người đã ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền quản lý.
– Đối với trường hợp 7: Người đứng đầu cơ quan thanh tra, kiểm tra trung ương sẽ có thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với trường hợp này
– Đối với trường hợp 8: Bộ trưởng Bộ Y tế có thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với trường hợp này
– Đối với trường hợp 9: Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an sẽ có thẩm quyền quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với trường hợp này
Lưu ý rằng:
– Người có thẩm quyền quyết định chưa cho công dân Việt Nam xuất cảnh (tạm hoãn xuất cảnh) ở các trường hợp 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 vừa nêu trên chỉ được ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh ở trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của chính mình và đối với trường hợp liên quan đến vụ án, vụ việc đang thuộc thẩm quyền giải quyết.
– Người có thẩm quyền ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh thì sẽ có thẩm quyền ra quyết định gia hạn, hủy bỏ quyết định tạm hoãn xuất cảnh và những người này phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
– Trong trường hợp đặc biệt, Bộ trưởng Bộ Công an thống nhất với người ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh về việc cho phép những người bị tạm hoãn xuất cảnh được xuất cảnh.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Văn bản hợp nhất 29/VBHN-VPQH 2023 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.
– Văn bản hợp nhất 30/VBHN-VPQH 2023 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại VN.
THAM KHẢO THÊM: