Các quy định về hợp đồng và các quy định về hợp đồng dân sự? Các trường hợp chấm dứt hợp đồng dân sự theo Bộ luật dân sự?
Hợp đồng là một trong những phương tiện quan trọng, chủ yếu để cá nhân, tổ chức trao đổi lợi ích, các sản phẩm, dịch vụ nhằm thỏa mãn các nhu cầu cá nhân. Ngoài việc quan tâm đến hiệu lực của hợp đồng thì cũng cần lưu ý đến các trường hợp chấm dứt hợp đồng dân sự theo Bộ luật dân sự đã quy định. Bài viết sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về vấn đề trên.
Căn cứ pháp lý:
Tổng đài Luật sư
Mục lục bài viết
1. Tìm hiểu về hợp đồng:
Khái niệm hợp đồng có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau. Hiểu theo nghĩa thông thường thì hợp đồng là sự thoả thuận giữa các bên và quy định rõ ràng về các quyền lợi, nghĩa vụ của các bên tham gia, thường được lập thành văn bản. Nếu như một trong các bên vi phạm hợp đồng hay không tuân theo cam kết thì bên vi phạm sẽ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Còn dưới góc độ pháp luật, khái niệm hợp đồng được quy định cụ thể tại Điều 385
Đối chiếu với thuật ngữ hợp đồng (contract) theo pháp luật Hoa Kỳ thì “Hợp đồng là một hoặc nhiều lời hứa mà việc thực hiện những lời hứa đó luật pháp quy định thừa nhận như là những nghĩa vụ, nếu vi phạm thì pháp luật sẽ có những chế tài nhất định“. Như vậy, về cơ bản, khái niệm hợp đồng theo pháp luật Hoa Kỳ không khác so với khái niệm hợp đồng theo pháp luật Việt Nam khi đều thừa nhận sự thoả thuận của các bên trong hợp đồng và quy định chỉ khi những thoả thuận đó có hiệu lực bắt buộc thì mới coi là hợp đồng.
2. Quy định về hợp đồng dân sự:
2.1. Hợp đồng dân sự là gì?
Hợp đồng dân sự là một khái niệm có nguồn gốc lâu đời và thông dụng nhất, là một trong những chế định quan trọng của pháp luật Dân sự.
Theo phương diện chủ quan: Hợp đồng dân sự là một giao dịch dân sự, trong đó các bên có sự thỏa thuận thống nhất ý chí với nhau nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự cho nhau.
Theo phương diện khách quan: Hợp đồng dân sự là một loại quan hệ xã hội được quy phạm pháp luật dân sự điều chỉnh và thể hiện dưới một hình thức nhất định.
2.2. Đặc điểm của hợp đồng dân sự:
Hợp đồng dân sự bao gồm những đặc điểm sau:
Thứ nhất, hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa hai hay nhiều bên, nhưng là sự thỏa thuận thống nhất ý chí và ý chí đó phải phù hợp với ý chí của Nhà nước.
Một trong những nguyên tắc của Bộ luật dân sự là bình đẳng, dựa trên sự thỏa thuận, tự nguyện thiện chí của các bên nên nếu không có sự thống nhất ý chí đó thì không được coi là hợp đồng dân sự. Đồng thời, sự thỏa thuận thống nhất ý chí còn phải phù hợp với ý chí của Nhà nước để Nhà nước kiểm soát và cho phép hợp đồng dân sự phát sinh trên thực tế.
Thứ hai, hợp đồng dân sự là một sự kiện pháp lý làm phát sinh hậu quả pháp lý.
Sự kiện pháp lý là sự biến hoặc hành vi mà pháp luật quy định khi xuất hiện thì sẽ xác lập, thay đổi hay chấm dứt quan hệ pháp luật. Hợp đồng dân sự là một sự kiện pháp lý, theo đó các bên khi có nhu cầu tham gia giao lưu dân sự nhằm thỏa mãn mục đích của mình sẽ tiến hành thực hiện.
Thứ ba, nội dung của hợp đồng dân sự là quyền và nghĩa vụ mà các bên chủ thể quy định cho nhau.
Điều này nghĩa là khi đã cam kết thực sự và mong muốn tạo lập ra một hậu quả pháp lý, những người cam kết bị ràng buộc vào cam kết của mình (trừ trường hợp trở ngại khách quan, bất khả kháng) mà pháp luật gọi đó là nghĩa vụ.
Thứ tư, mục đích của hợp đồng dân sự là lợi ích hợp pháp, không trái đạo đức xã hội mà các bên cùng hướng tới.
Chỉ khi mục đích của hợp đồng dân sự được chứng minh hoặc được thừa nhận là hợp pháp, không trái đạo đức xã hội thì hợp đồng dân sự mới phát sinh hiệu lực, qua đó quyền và nghĩa vụ của các bên mới có thể thực hiện được trên thực tế.
3. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng dân sự theo Bộ luật dân sự:
Hợp đồng dân sự sẽ bị chấm dứt khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Hợp đồng đã được hoàn thành
Hợp đồng đã được hoàn thành là trường hợp các bên đã thực hiện xong các quyền, nghĩa vụ trong hợp đồng đã thỏa thuận. Đây là trường hợp chấm dứt hợp đồng tốt nhất bởi các bên đều đạt được mục đích khi giao kết hợp đồng của mình.
Ví dụ: bên A thuê nhà của bên B và hai bên ký kết hợp đồng thuê nhà với các thỏa thuận như thuê nhà trong thời hạn 3 năm, với giá thuê là 4 triệu/tháng, thanh toán hàng tháng… Hết thời hạn 3 năm, nếu bên A đã thanh toán đủ tiền thuê nhà, các bên không có xảy ra tranh chấp và không gia hạn thời hạn thuê nhà thì hợp đồng chấm dứt do các bên đã hoàn thành xong quyền, nghĩa vụ như đã thỏa thuận.
b) Theo thỏa thuận của các bên
Trường hợp sau khi giao kết hợp đồng nếu vì một lý do nào đó mà các bên không thể tiếp tục cùng nhau thực hiện hợp đồng và thỏa thuận với nhau về việc chấm dứt hợp đồng thì hợp đồng đó không cần tiếp tục thực hiện nữa. Việc thỏa thuận này phải xuất phát từ sự tự nguyện, thiện chí của hai bên.
Giả sử cũng với hợp đồng thuê nhà nêu trên, vì một số lý do mà bên A không muốn tiếp tục thuê và bên B cũng không cho thuê nữa thì hai bên sẽ làm
c) Chủ thể giao kết hợp đồng chết, chấm dứt hoạt động mà hợp đồng đó phải do chính cá nhân, tổ chức đó thực hiện
Nếu như chủ thể giao kết hợp đồng chết mà không có ai thay thế hoặc thừa kế tiếp tục thực hiện hợp đồng thì hợp đồng đó sẽ chấm dứt. Ví dụ: Anh C ký kết hợp đồng với anh D nhưng do bị tai nạn giao thông nên anh C chết khi chưa kịp thực hiện công việc cho anh D, do đó hợp đồng giữa anh C và anh D chấm dứt.
Nếu như hợp đồng có nhiều người cùng thực hiện hoặc nhiều pháp nhân phải thực hiện thì việc một cá nhân chết/ một pháp nhân chấm dứt hoạt động thì hợp đồng đó vẫn có giá trị với những chủ thể còn lại.
d) Hợp đồng bị hủy bỏ
Căn cứ tại Điều 423 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:
“Điều 423. Hủy bỏ hợp đồng
1. Một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng và không phải bồi thường thiệt hại trong trường hợp sau đây:
a) Bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy bỏ mà các bên đã thỏa thuận;
b) Bên kia vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ hợp đồng;
c) Trường hợp khác do luật quy định.”
Trường hợp hủy bỏ hợp đồng thì bên muốn hủy bỏ phải
e) Hợp đồng bị đơn phương chấm dứt thực hiện
Khi một bên vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của hợp đồng thì bên bị vi phạm có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng và không phải bồi thường.
Bên đơn phương chấm dứt hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt, nếu không thông báo và gây thiệt hại thì phải có trách nhiệm bồi thường. Hợp đồng chấm dứt kể từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm dứt. Bên bị vi phạm được bồi thường nếu có thiệt hại. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng trừ các thỏa thuận về bồi thường thiệt hại, phạt vi phạm và giải quyết tranh chấp. Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không có căn cứ bên kia vi phạm nghiêm trọng hợp đồng thì bên đơn phương chấm dứt là bên vi phạm và phải bồi thường nếu có thiệt hại.
f) Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn
Đối tượng hợp đồng là nội dung bắt buộc phải có trong hợp đồng. Đây là trường hợp khi giao kết hợp đồng, đối tượng của hợp đồng vẫn còn và đảm bảo việc thực hiện được. Nhưng trong quá trình thực hiện hợp đồng vì lý do khách quan hoặc chủ quan mà đối tượng không còn nữa. Nếu đối tượng của hợp đồng không còn thì hợp đồng chấm dứt nhưng có thể không làm chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia quan hệ hợp đồng. Nếu đối tượng của hợp đồng không còn thì các bên có thể thỏa thuận thay thế đối tượng của hợp đồng hoặc bồi thường thiệt hại.
g) Hợp đồng chấm dứt khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản
Sự thay đổi của hoàn cảnh có thể dẫn đến chấm dứt hợp đồng khi có đủ các điều kiện sau: hoàn cảnh thay đổi là nguyên nhân khách quan xảy ra sau khi các bên giao kết hợp đồng mà các bên không thể lường trước được và hoàn cảnh thay đổi lớn đến mức, nếu như các bên biết trước thì hợp đồng đã không được giao kết hoặc có giao kết nhưng với nội dung khác, khi thực hiện hợp đồng mà thay đổi nội dung hợp đồng thì sẽ gây thiệt hại nghiêm trọng cho một bên; khi xảy ra sự thay đổi hoàn cảnh, bên có lợi ích bị ảnh hưởng đã áp dụng mọi biện pháp ngăn chặn mà vẫn không thể ngăn chặn, giảm rủi ro.
Chấm dứt hợp đồng khi thay đổi hoàn cảnh cơ bản phải được yêu cầu ra