Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh ba miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Dịch vụ Luật sư
  • Văn bản
  • Biểu mẫu
  • Danh bạ
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật hành chính

Các trường hợp bị tước quyền sử dụng thẻ công chứng

  • 21/06/202421/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    21/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Hiện nay, theo Nghị định số 82/2020/NĐ-CP, Chính phủ quy định rất chi tiết các hành vi vi phạm của công chứng viên sẽ bị tước thẻ hành nghề. Dưới đây là các trường hợp bị tước quyền sử dụng thẻ công chứng:

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Trường hợp tước quyền sử dụng thẻ công chứng (từ 01 đến 03 tháng): 
      • 2 2. Trường hợp tước quyền sử dụng thẻ công chứng (từ 03 tháng đến 06 tháng):
      • 3 3. Trường hợp tước quyền sử dụng thẻ công chứng viên (từ 06 tháng đến 09 tháng):

      1. Trường hợp tước quyền sử dụng thẻ công chứng (từ 01 đến 03 tháng): 

      Căn cứ khoản 3 Điều 13; điểm b và d khoản 3 Điều 14; điểm c, đ, i, m và q khoản 3, điểm d khoản 4 Điều 15 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP quy định về việc tước quyền sử dụng thẻ công chứng (từ 01 đến 03 tháng) bao gồm:

      (1) Thực hiện công chứng di chúc có nội dung vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội; có hình thức trái quy định của luật.

      (2) Thực hiện công chứng di chúc trong trường hợp tại thời điểm công chứng người lập di chúc thể hiện rõ ràng bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.

      (3) Thực hiện công chứng di chúc khi có căn cứ cho rằng việc lập di chúc có dấu hiệu bị lừa dối hoặc bị đe dọa hoặc bị cưỡng ép.

      (3) Thực hiện công chứng di chúc khi người lập di chúc không đủ độ tuổi lập di chúc theo quy định.

      (4) Thực hiện công chứng khi việc lập di chúc không có người làm chứng hoặc không được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý theo quy định.

      (5) Thực hiện công chứng di chúc khi người lập di chúc không tự mình ký hoặc điểm chỉ vào phiếu yêu cầu công chứng.

      (6) Thực hiện công chứng di chúc, văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản trong trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản khác mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu nhưng người yêu cầu công chứng không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó.

      (7) Thực hiện công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản khi  không có giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết hoặc người thừa kế đã chết (nếu có).

      Xem thêm:  Thủ tục xóa đăng ký hành nghề, thu hồi thẻ công chứng viên

      (8) Thực hiện công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản trong trường hợp thừa kế theo di chúc mà không có di chúc.

      (9) Thực hiện công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản trong trường hợp thừa kế theo pháp luật mà không có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản.

      (10) Có căn cứ cho rằng việc để lại di sản hoặc việc hưởng di sản là không đúng pháp luật nhưng vẫn thực hiện công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản.

      2. Trường hợp tước quyền sử dụng thẻ công chứng (từ 03 tháng đến 06 tháng):

      Căn cứ điểm c và d khoản 2 Điều 11; điểm a, c, đ và e khoản 3 Điều 14; điểm b, c và d khoản 3 Điều 34 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP quy định trường hợp tước quyền sử dụng thẻ công chứng (từ 03 đến 06 tháng) gồm:

      – Đưa vào hồ sơ đề nghị thành lập văn phòng công chứng hồ sơ cá nhân của công chứng viên nhưng chưa được sự đồng ý của họ.

      – Không có bản chính nhưng vẫn thực hiện công chứng bản dịch. 

      – Thực hiện công chứng những bản dịch có nội dung, mục đích vi phạm pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội.

      – Biết hoặc phải biết bản chính được cấp sai thẩm quyền hoặc không hợp lệ nhưng vẫn thực hiện công chứng bản dịch đó.

      – Thực hiện công chứng những bản dịch mà nội dung không chính xác với giấy tờ, văn bản cần dịch.

      – Sử dụng quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chứng viên của người khác để thành lập văn phòng công chứng hoặc để bổ sung thành viên hợp danh của văn phòng công chứng.

      – Trường hợp người yêu cầu chứng thực chữ ký không ký trước mặt người thực hiện chứng thực hoặc không ký trước mặt người tiếp nhận hồ sơ chứng thực chữ ký mà vẫn thực hiện chứng thực chữ ký.

      – Trong văn bản chứng thực không thực hiện ghi lời chứng.

      – Có hành vi nhận, đòi tiền hoặc những lợi ích khác từ người yêu cầu chứng thực ngoài phí, chi phí chứng thực đã được niêm yết.

      Xem thêm:  Các trường hợp chấm dứt hoạt động văn phòng công chứng

      3. Trường hợp tước quyền sử dụng thẻ công chứng viên (từ 06 tháng đến 09 tháng):

      Căn cứ điểm a, b, c, đ, e, g, i, k, l, m, n, o, p, q và r khoản 4, các điểm c và d khoản 6 Điều 15; điểm a, b, c, d, e và g khoản 4 Điều 34 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP quy định các trường hợp tước quyền sử dụng thẻ công chứng viên thời gian từ 06 tháng đến 09 tháng gồm:

      – Thực hiện công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở (ngoại trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản và văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản).

      – Thực hiện công chứng hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của những người thân thích là vợ, chồng; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể; ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; anh, chị, em ruột; anh, chị, em ruột của vợ hoặc chồng; cháu là con của con đẻ, con nuôi.

      – Có hành vi cho người khác sử dụng thẻ công chứng viên để hành nghề công chứng.

      – Thực hiện công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng mà không được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã công chứng hợp đồng, giao dịch đó.

      – Trong trường hợp không có căn cứ xác định quyền sử dụng, quyền sở hữu đối với tài sản khi tham gia hợp đồng, giao dịch mà thực hiện công chứng hợp đồng, giao dịch.

      – Với những hợp đồng, giao dịch có mục đích hoặc nội dung vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội vẫn thực hiện công chứng hợp đồng, giao dịch đó.

      – Có hành vi xúi giục, tạo điều kiện cho người tham gia hợp đồng, giao dịch thực hiện giao dịch giả tạo hoặc hành vi gian dối khác.

      Xem thêm:  Thủ tục xóa đăng ký hành nghề, thu hồi thẻ công chứng viên

      – Có hành vi nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người thứ ba để nhằm mục đích thực hiện hoặc không thực hiện việc công chứng gây thiệt hại cho người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ chức có liên quan.

      – Thực hiện hành vi ép buộc người khác sử dụng dịch vụ của mình.

      – Có hành vi cấu kết, thông đồng với người yêu cầu công chứng và những người có liên quan làm sai lệch nội dung của văn bản công chứng, hồ sơ công chứng.

      – Có hành vi gây áp lực, đe dọa hoặc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội với mục đích giành lợi thế cho mình hoặc cho các tổ chức của mình.

      – Có hành vi sử dụng thông tin về nội dung công chứng với mục đích xâm hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân hoặc tổ chức.

      – Trong trường hợp người yêu cầu công chứng không đọc được hoặc không nghe được hoặc không ký, điểm chỉ được không có người làm chứng nhưng vẫn thực hiện công chứng.

      – Có hành vi trả tiền hoa hồng, chiết khấu cho người yêu cầu công chứng hoặc cho người môi giới.

      – Không có bản chính giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng mà pháp luật quy định phải có nhưng vẫn thực hiện công chứng hợp đồng, giao dịch đó.

      – Tài sản đã bị cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn nhưng vẫn thực hiện công chứng.

      – Hành nghề đồng thời tại 02 tổ chức hành nghề công chứng trở lên.

      – Trong các hợp đồng, giao dịch không có đầy đủ chữ ký của tất cả các chủ thể của hợp đồng, giao dịch mà vẫn thực hiện công chứng hợp đồng, giao dịch đó.

      – Thực hiện góp vốn, nhận góp vốn thành lập, duy trì tổ chức và hoạt động văn phòng công chứng không đúng quy định.

      -…..

      Văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:

      Nghị định số 82/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; hành chính tư pháp; hôn nhân và gia đình; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Các trường hợp bị tước quyền sử dụng thẻ công chứng thuộc chủ đề Thu hồi thẻ công chứng viên, thư mục Luật hành chính. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với luật sư để được hỗ trợ

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Thủ tục xóa đăng ký hành nghề, thu hồi thẻ công chứng viên

      Thẻ công chứng viên là căn cứ chứng minh tư cách hành nghề công chứng của mỗi công chứng viên. Thủ tục xóa đăng ký hành nghề, thu hồi thẻ công chứng viên được thực hiện như thế nào?

      ảnh chủ đề

      Các trường hợp chấm dứt hoạt động văn phòng công chứng

      Các trường hợp chấm dứt hoạt động văn phòng công chứng. Thu hồi quyết định cho phép thành lập.

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Lỗi biên bản quá hạn có bị phạt không? Bị phạt bao nhiêu tiền?
      • Khởi kiện chồng ngoại tình ở đâu? Thủ tục tố cáo ngoại tình?
      • Quy định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
      • Điều kiện khởi kiện vụ án hành chính, thụ lý vụ án hành chính
      • Chia sẻ phim nóng, tung ảnh nhạy cảm bị xử lý như thế nào?
      • Nộp phạt vi phạm giao thông tại chỗ và tại kho bạc Nhà nước
      • Cách làm đơn, gửi đơn tố cáo online qua mạng mới nhất
      • Đối tượng khởi kiện vụ án hành chính theo Tố tụng hành chính
      • Phân biệt giữa khiếu nại hành chính và khởi kiện hành chính
      • Bầu cử đại biểu hội đồng nhân dân là gì?
      • Hồ sơ quản lý người nghiện ma tuý tại nơi cư trú (cộng đồng)
      • Ưu, nhược điểm và các giai đoạn của kiểm tra hành chính
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Dịch vụ xin cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài trọn gói
      • NATO là gì? Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO)
      • Sáng kiến kinh nghiệm phát triển văn hóa đọc cho cộng đồng
      • Khóc nhiều sẽ bị gì? Khóc nhiều quá thì có bị mù không?
      • Dịch vụ đại diện xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
      • Dịch vụ gia hạn hiệu lực văn bằng bảo hộ sở hữu trí tuệ
      • Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu quốc tế uy tín trọn gói
      • Dịch vụ đăng ký thương hiệu, bảo hộ logo thương hiệu
      • Dịch vụ đăng ký nhãn hiệu, bảo hộ nhãn hiệu độc quyền
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Thủ tục xóa đăng ký hành nghề, thu hồi thẻ công chứng viên

      Thẻ công chứng viên là căn cứ chứng minh tư cách hành nghề công chứng của mỗi công chứng viên. Thủ tục xóa đăng ký hành nghề, thu hồi thẻ công chứng viên được thực hiện như thế nào?

      ảnh chủ đề

      Các trường hợp chấm dứt hoạt động văn phòng công chứng

      Các trường hợp chấm dứt hoạt động văn phòng công chứng. Thu hồi quyết định cho phép thành lập.

      Xem thêm

      Tags:

      Thu hồi thẻ công chứng viên


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Thủ tục xóa đăng ký hành nghề, thu hồi thẻ công chứng viên

      Thẻ công chứng viên là căn cứ chứng minh tư cách hành nghề công chứng của mỗi công chứng viên. Thủ tục xóa đăng ký hành nghề, thu hồi thẻ công chứng viên được thực hiện như thế nào?

      ảnh chủ đề

      Các trường hợp chấm dứt hoạt động văn phòng công chứng

      Các trường hợp chấm dứt hoạt động văn phòng công chứng. Thu hồi quyết định cho phép thành lập.

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: [email protected]

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: [email protected]

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ
      ID: 34780