Theo quy định của pháp luật, các doanh nghiệp thực hiện hoạt động cho thuê lại lao động sẽ cần phải làm thủ tục xin giấy phép cho thuê lại lao động tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Dưới đây là các trường hợp bị thu hồi giấy phép cho thuê lại lao động theo quy định của pháp luật.
Mục lục bài viết
1. Các trường hợp bị thu hồi giấy phép cho thuê lại lao động:
Pháp luật hiện nay đã có những quy định cụ thể về các trường hợp bị thu hồi giấy phép cho thuê lại lao động. Căn cứ theo quy định tại Điều 28 của Nghị định 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
– Các doanh nghiệp chấm dứt hoạt động cho thuê lại lao động theo đề nghị của doanh nghiệp cho thuê lại;
– Doanh nghiệp giải thể theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là tòa án ra quyết định tuyên bố phá sản;
– Không đảm bảo một trong các điều kiện được quy định cụ thể tại Điều 21 của Nghị định 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động;
– Cho doanh nghiệp, tổ chức hoặc cá nhân khác sử dụng giấy phép cho thuê lại lao động trái quy định của pháp luật;
– Cho thuê lại lao động để thực hiện công việc không thuộc các danh mục công việc được quyền thực hiện hoạt động cho thuê lại lao động căn cứ theo Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động;
– Doanh nghiệp cho thuê lại lao động có hành vi giả mạo các loại giấy tờ, văn bản trong hồ sơ đề nghị xin cấp/gia hạn/cấp lại giấy phép cho thuê lại lao động, hoặc các doanh nghiệp có hành vi tẩy xóa/sửa chữa nội dung giấy phép cho thuê lại lao động đã được cơ quan nhà nước cấp trước đó, hoặc các doanh nghiệp có hành vi sử dụng giấy phép ra để tiến hành hoạt động cho thuê lại lao động trên thực tế.
Như vậy có thể nói, nếu các doanh nghiệp thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì sẽ bị thu hồi giấy phép cho thuê lại lao động.
2. Thủ tục thu hồi giấy phép cho thuê lại lao động:
Pháp luật hiện nay cũng đã có những quy định cụ thể về thủ tục và trình tự thu hồi giấy phép cho thuê lại lao động. Theo đó, nếu như các doanh nghiệp thuộc một trong các trường hợp theo như phân tích nêu trên thì sẽ bị thu hồi giấy phép cho thuê lại lao động được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Căn cứ theo quy định tại Điều 28 của Nghị định 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động, trình tự và thủ tục thu hồi giấy phép cho thuê lại lao động sẽ được thực hiện cụ thể như sau:
Bước 1: Trong trường hợp các doanh nghiệp hoạt động cho thuê lại lao động có nhu cầu tự đề nghị chấm dứt hoạt động thì sẽ phải chuẩn bị một bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ để nộp đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền đề nghị thu hồi giấy phép. Thành phần hồ sơ đề nghị thu hồi giấy phép sẽ bao gồm các loại giấy tờ cơ bản như sau:
– Văn bản đề nghị thu hồi giấy phép cho thuê lại lao động theo mẫu do pháp luật quy định;
– Giấy phép đã được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoạt động cho thuê lại lao động, hoặc văn bản cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật của doanh nghiệp cho thuê lại lao động đối với trường hợp giấy phép bị mất;
– Báo cáo tình hình hoạt động cho thuê lại lao động của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động;
– Bản sao hợp đồng cho thuê lại lao động vẫn đang còn hiệu lực tính đến thời điểm đề nghị thu hồi giấy phép tại cơ quan có thẩm quyền.
Bước 2: Sau khi chuẩn bị một bộ hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, doanh nghiệp sẽ nộp hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền. Theo đó, doanh nghiệp sẽ gửi một bộ hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền đó là Sở lao động thương binh và xã hội nơi doanh nghiệp đó đặt trụ sở chính. Sở lao động thương binh và xã hội sẽ tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra hồ sơ và cấp giấy biên nhận, trong giấy biên nhận đó sẽ phải ghi rõ ngày, tháng, năm nhận đủ hồ sơ. Sợ nó động thương binh và xã hội sẽ thực hiện thủ tục giải quyết hồ sơ theo quy định của pháp luật. Các doanh nghiệp có thể nộp hồ sơ theo nhiều cách thức khác nhau, có thể nộp trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền, nộp thông qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp thông qua cổng dịch vụ công trực tuyến của Sở lao động thương binh và xã hội.
Bước 3: Yêu cầu doanh nghiệp giải quyết các hợp đồng cho thuê lại lao động. Trong thời hạn 10 ngày làm việc được tính kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ đề nghị thu hồi giấy phép của các doanh nghiệp, Sở lao động thương binh và xã hội sẽ kiểm tra và ra soát các hợp đồng cho thuê lại lao động vẫn đang còn hiệu lực của doanh nghiệp, từ đó yêu cầu các doanh nghiệp cho thuê lại giải quyết nốt chế độ cho người lao động theo quy định của pháp luật về lao động. Sở lao động thương binh và xã hội sẽ trình lên chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để ra quyết định thu hồi giấy phép cho thuê lại lao động.
Bước 4: Thu hồi giấy phép cho thuê lại lao động. Trong khoảng thời gian 07 ngày làm việc được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của Sở lao động thương binh và xã hội, chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ ra quyết định thu hồi giấy phép. Quyết định thu hồi giấy phép sẽ được thực hiện theo Mẫu số 08 phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.
Ngoài ra, căn cứ theo quy định tại Điều 29 của Nghị định 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động, trong khoảng thời gian 15 ngày làm việc được tính kể từ ngày nhận được văn bản của chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc không ra hạn và không cấp lại hoặc thu hồi giấy phép cho thuê lại lao động, doanh nghiệp cho thuê lại lao động sẽ thực hiện hoạt động thanh lý toàn bộ hợp đồng cho thuê lại lao động đang thực hiện, sau đó các doanh nghiệp cần phải giải quyết đầy đủ quyền lợi hợp pháp của người lao động thuê lại và bên thuê lại người lao động theo quy định của pháp luật về lao động. Đồng thời doanh nghiệp đó cần phải đăng tải thông tin nội dung chấm dứt hoạt động cho thuê lại lao động trên ít nhất một bài báo điện tử được cấp phép hoạt động theo quy định của pháp luật trong khoảng thời gian 07 ngày liên tiếp.
3. Điều kiện cấp giấy phép kinh doanh cho thuê lại lao động:
Căn cứ theo quy định tại Điều 21 của Nghị định 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động, có quy định về điều kiện cấp giấy phép cho thuê lại lao động. Cụ thể như sau:
– Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thực hiện hoạt động cho thuê lại lao động cần phải đảm bảo đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật. Cụ thể bao gồm: Đó phải là người quản lý doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, những đối tượng đó sẽ không có án tích theo quyết định hoặc bản án có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đã có thời gian trực tiếp làm việc chuyên môn về vấn đề cho thuê lại lao động/cung ứng lao động 36 tháng trở lên trong thời hạn 05 nằm liền kề trước khi thực hiện thủ tục đề nghị xin cấp giấy phép cho thuê lại lao động;
– Doanh nghiệp đã thực hiện thủ tục ký quỹ ít nhất 2.000.000.000 đồng theo quy định của pháp luật. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính sẽ có thẩm quyền cấp giấy phép cho thuê lại lao động theo quy định của pháp luật. Nội dung giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động sẽ cần phải được thực hiện theo mẫu do pháp luật quy định. Thời hạn của giấy phép sẽ được thực hiện như sau:
+ Thời hạn giấy phép tối đa là 60 tháng;
+ Giấy phép sẽ được gia hạn nhiều lần, mỗi lần ra hạn tối đa sẽ không được vượt quá 60 tháng;
+ Thời hạn giấy phép cho thuê lại lao động được cấp lại bằng thời hạn còn lại của giấy phép đã được cấp trước đó.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động;
– Nghị định 35/2022/NĐ-CP của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế;
– Công văn 25985/SLĐTBXH-VLATLĐ của Sở Lao động Thương binh và Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh về thực hiện Điều 4 Nghị định 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 về báo cáo sử dụng lao động.