Trưng cầu giám định được xem là biện pháp điều tra, nhằm mục đích thu thập tài liệu chứng cứ để giải quyết vụ án hình sự, có vai trò bảo vệ tối đa quyền lợi hợp pháp của người tham gia tố tụng. Dưới đây là quy định của pháp luật về các trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định hình sự.
Mục lục bài viết
1. Các trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định hình sự:
Hiện nay, pháp luật Việt Nam chưa có điều luật đưa ra khái niệm cụ thể về hoạt động trưng cầu giám định hình sự. Tuy nhiên có thể hiểu, trưng cầu giám định là một trong những biện pháp điều tra nhằm mục đích thu thập tài liệu chứng cứ để giải quyết vụ án hình sự. Trưng cầu giám định cần phải được tiến hành theo trình tự và thủ tục do pháp luật tố tụng hình sự quy định, hoạt động trưng cầu giám định hướng tới mục tiêu thu thập, cùng cố chứng cứ, kiểm tra và đánh giá chứng cứ, xác lập chứng cứ phục vụ cho hoạt động điều tra và xử lý vụ án hình sự.
Pháp luật hiện nay đã quy định cụ thể về các trường hợp bắt buộc cần phải thực hiện thủ tục trưng cầu giám định hình sự. Căn cứ theo quy định tại Điều 205 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 có quy định, khi thuộc một trong các trường hợp được ghi nhận cụ thể tại Điều 206 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 hoặc khi xét thấy cần thiết, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng cần phải ra quyết định trưng cầu giám định.
Tiếp tục đối chiếu với quy định tại Điều 206 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 có quy định về các trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định. Theo đó, bắt buộc phải trưng cầu giám định khi cần xác định các vấn đề sau:
– Tình trạng tâm thần của người bị buộc tội khi có nghi ngờ về năng lực trách nhiệm hình sự của các đối tượng đó, xác định rõ tình trạng tâm thần của người làm chứng hoặc tình trạng tâm thần của người bị hại khi có sự nghi ngờ về khả năng nhận thức hoặc khả năng khai báo đúng đắn đối với các tình tiết của vụ án;
– Xác định độ tuổi của bị can hoặc bị cáo, xác định độ tuổi của bị hại nếu hoạt động xác định độ tuổi có ý nghĩa và vai trò quan trọng đối với quá trình giải quyết vụ án, đồng thời không có các loại giấy tờ tài liệu khác để chứng minh chính xác độ tuổi của họ hoặc có nghi ngờ về tính xác thực của các loại giấy tờ tài liệu đó;
– Xác định nguyên nhân chết người;
– Tính chất thương tích, xác định mức độ tổn hại sức khỏe và suy giảm khả năng lao động;
– Chất ma túy, vũ khí quân dụng, chất cháy, chất độc hại, vật liệu nổ, chất phóng xạ, tiền giả, vàng bạc, kim khí quý, đá quý, đồ cổ;
– Xác định mức độ ô nhiễm môi trường.
Theo đó, nếu thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì bắt buộc phải tiến hành hoạt động trưng cầu giám định.
2. Nội dung quyết định trưng cầu giám định trong hình sự:
Căn cứ theo quy định tại Điều 205 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 có quy định về các nội dung chủ yếu trong quyết định trưng cầu giám định hình sự. Theo đó, quyết định trưng cầu giám định hình sự cần phải có các nội dung cơ bản sau đây:
– Tên của cơ quan trưng cầu giám định, họ và tên của người có thẩm quyền trong hoạt động trưng cầu giám định;
– Tên của tổ chức trưng cầu giám định, họ tên của người được trưng cầu giám định;
– Tên của đối tượng cần giám định, đặc điểm của đối tượng cần giám định;
– Tên của các loại giấy tờ và tài liệu có liên quan hoặc mẫu so sánh gửi kèm theo;
– Nội dung yêu cầu giám định;
– Ngày tháng năm trưng cầu giám định;
– Thời hạn trả kết quả giám định.
Đồng thời, trong khoảng thời gian 24.00 được tính kể từ khi ra quyết định trưng cầu giám định, cơ quan trưng cầu giám định cần phải giao quyết định hoặc gửi quyết định trưng cầu giám định đó kèm theo các loại giấy tờ và tài liệu có liên quan, gửi kèm theo đối tượng trưng cầu giám định cho các tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động giám định. Đồng thời cần phải gửi quyết định trưng cầu giám định cho viện kiểm sát cùng cấp để thực hiện hoạt động công tố và kiểm sát điều tra.
Theo đó, quyết định trưng cầu giám định sẽ bao gồm đầy đủ các nội dung nêu trên. Có thể kể đến các nội dung trong quyết định trưng cầu giám định như sau: Tên của cơ quan trưng cầu giám định, họ và tên của người có thẩm quyền trưng cầu giám định, họ tên của người được trưng cầu giám định, tên của tổ chức được trưng cầu giám định, tên của đối tượng cần giám định, đặc điểm của đối tượng cần giám định, tài liệu và giấy tờ có liên quan đến đối tượng cần giám định, mẫu so sánh gửi kèm theo đối tượng cần giám định, nội dung yêu cầu giám định, ngày tháng năm trưng cầu giám định, thời hạn trả kết quả giám định.
Như vậy có thể nói, trưng cầu giám định trong tố tụng hình sự được thực hiện trong quá trình thu thập chứng cứ để giải quyết vụ án hình sự, kết luận trưng cầu giám định trong tố tụng hình sự có ý nghĩa và vai trò quan trọng trong hoạt động chứng minh tội phạm. Vì vậy, trưng cầu giám định hình sự là hoạt động được các cơ quan tiến hành tố tụng thực hiện vô cùng chặt chẽ.
3. Quyền được yêu cầu trưng cầu giám định trong hình sự:
Việc trưng cầu giám định có ý nghĩa quan trọng trong giải quyết vụ án hình sự, căn cứ theo quy định tại Điều 207 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 có quy định và yêu cầu giám định. Cụ thể như sau:
– Đương sự và người đại diện của đương sự có quyền đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành tố tụng thực hiện thủ tục trưng cầu giám định tất cả các vấn đề có liên quan đến quyền lợi hợp pháp của mình, ngoại trừ việc giám định liên quan đến quá trình xác định trách nhiệm hình sự của người bị buộc tội;
– Trong khoảng thời gian 07 ngày được tính kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, cơ quan tiến hành tố tụng cần phải xem xét và ra quyết định trưng cầu giám định theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp không chấp nhận đề nghị thì cần phải thông báo cho người đã đề nghị giám định biết bằng văn bản, trong văn bản đó cần phải nêu rõ lý do. Trong khoảng thời gian này hoặc kể từ ngày nhận được thông báo từ chối trưng cầu giám định của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người đề nghị giám định có quyền tự mình yêu cầu giám định;
– Người yêu cầu giám định có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp.
Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Điều 208 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 có quy định về thời hạn giám định. Cụ thể như sau:
– Thời hạn giám định đối với các trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định được ghi nhận như sau:
+ Thời hạn không được vượt quá 03 tháng đối với các trường hợp quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 206 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015;
+ Thời hạn không vượt quá 01 tháng đối với các trường hợp được quy định tại khoản 2 và khoản 6 Điều 206 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015;
+ Thời hạn không vượt quá 09 tháng đối với các trường hợp được quy định cụ thể tại khoản 2, khoản 4 và khoản 5 Điều 206 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015.
– Thời hạn giám định đối với các trường hợp khác sẽ được thực hiện theo thời hạn được ghi nhận trong quyết định trưng cầu giám định;
– Trong trường hợp quá trình giám định không thể tiến hành trong thời hạn nêu trên, các tổ chức và cá nhân tiến hành giám định phải kịp thời thông báo bằng văn bản cho cơ quan trưng cầu giám định và người yêu cầu giám định, trong văn bản đó cần phải nêu rõ lý do chính đáng.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.
THAM KHẢO THÊM: