Tùy thuộc vào từng loại đất nên trong nhiều trường hợp được áp dụng hệ số tỷ lệ giữa giá đất phổ biến trên thị trường với giá đất do UBND ban hành.
Theo quy định tại Nghị định 44/2014/NĐ – CP quy định về giá đất thì giá đất được xác định trên cơ sở quy định của UBND cấp tỉnh ban hành.
Trên thực tế không phải trường hợp nào cũng áp dụng chính xác giá đất mà UBND tỉnh ban hành vì tùy thuộc vào từng loại đất nên trong nhiều trường hợp được áp dụng hệ số tỷ lệ giữa giá đất phổ biến trên thị trường với giá đất do UBND ban hành. Đặc biệt, các trường hợp này được áp dụng trong một số trường hợp ở tỉnh Thái Nguyên.
Theo quy định tại Điều 3 Quyết định 05/2015/QĐ-UBND quy định hệ số điều chỉnh giá đất năm 2015 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Theo đó, các trường hợp áp dụng hệ số tỷ lệ giá đất phổ biến trên thị trường với giá đất do UBND tỉnh Thái Nguyên đã quy định cụ thể tại các trục đường giao thông quy định trong bảng giá đất công bố tại Quyết định số 57/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của UBND tỉnh cho các trường hợp sau:
Thứ nhất, xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm cho chu kỳ ổn định đầu tiên.
Thứ hai, xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm khi điều chỉnh lại đơn giá thuê đất cho chu kỳ ổn định tiếp theo.
Thứ ba, xác định giá khởi điểm trong đấu giá quyền sử dụng đất để cho thuê theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm.
Thứ tư, tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước mà doanh nghiệp cổ phần sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; tính tiền thuê đất đối với trường hợp doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm.
>>> Luật sư
Áp dụng hệ số K=1,1 theo giá đất đã quy định cụ thể tại các trục đường giao thông quy định trong bảng giá đất công bố tại Quyết định số 57/2014/QĐ-UBND ngày 22/12/2014 của UBND tỉnh cho các trường hợp sau:
Thứ nhất, tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích đất ở vượt hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân. Tính tiền thuê đất đối với đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất, vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân.
Thứ hai, xác định đơn giá thuê đất khi chuyển từ thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm sang thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định tại khoản 2, Điều 172, Luật Đất đai; xác định đơn giá thuê đất khi nhận chuyển nhượng tài sản gắn liền với đất thuê theo quy định tại khoản 3, Điều 189, Luật Đất đai; xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê không thông qua hình thức đấu giá được áp dụng trong trường hợp diện tích tính thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) dưới 10 tỷ đồng.
Trường hợp diện tích tính thu tiền thuê đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) từ 10 tỷ đồng trở lên thì xác định lại đơn giá đất theo quy định của pháp luật.