Website là một tập hợp các thông tin có chứa những nội dung dạng văn bản, chữ số, âm thanh, hình ảnh, video,...mà được lưu trữ trên máy chủ và có thể truy cập từ xa thông qua mạng internet. Vậy các trang Web nào bắt buộc phải xin giấy phép mạng xã hội?
Mục lục bài viết
1. Các trang web nào bắt buộc phải xin giấy phép mạng xã hội?
Theo quy định của
1.1. Website của các báo điện tử:
Việc cấp giấy phép hoạt động của các trang báo này sẽ được thực hiện theo quy định của Luật báo chí 2016, cụ thể tại Thông tư 41/2020/TT-BTTTT quy định về hồ sơ, trình tự để các cơ quan, tổ chức lĩnh vực báo chí xin cấp giấy phép hoạt động báo điện tử như sau:
Bước 1: chuẩn bị hồ sơ:
Hồ sơ xin cấp giấy phép hoạt động báo điện tử bao gồm có:
– Tờ khai đề nghị cấp giấy phép hoạt động báo điện tử (Mẫu số 06 kèm theo Thông tư 41/2020/TT-BTTTT);
– Đề án hoạt động báo điện tử (phải có chữ ký của người có thẩm quyền và đóng dấu hoặc ký số của cơ quan, tổ chức đề nghị cấp giấy phép) và những tài liệu kèm theo, gồm các nội dung như sau:
+ Sự cần thiết và cơ sở pháp lý;
+ Trình bày việc đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 17 Luật Báo chí;
+ Kết cấu và nội dung chính các chuyên trang, chuyên mục của báo điện tử, các chuyên mục của chuyên trang;
+ Tên miền phù hợp với tên báo điện tử;
+ Việc sở hữu tên miền còn thời gian sử dụng tối thiểu 06 tháng tính từ thời điểm đề nghị cấp giấy phép;
+ Quy trình xuất bản và quản lý nội dung;
– Danh sách dự kiến nhân sự của báo điện tử (Mẫu số 03 kèm theo Thông tư 41/2020/TT-BTTTT);
– Sơ yếu lý lịch người dự kiến là Tổng biên tập (Mẫu số 04 kèm theo Thông tư 41/2020/TT-BTTTT);
– Mẫu trình bày giao diện trang chủ của báo điện tử phải hiển thị những thông tin theo quy định tại Điều 46 Luật Báo chí 2016, có xác nhận của cơ quan, tổ chức đề nghị cấp giấy phép.
– Mẫu trình bày giao diện trang chủ của chuyên trang có xác nhận của các cơ quan, tổ chức đề nghị cấp giấy phép. Trang chủ của chuyên trang sẽ phải hiển thị các thông tin theo quy định tại Điều 46 Luật Báo chí 2016, trong đó:
+ Tên gọi chuyên trang thể hiện rõ cụm từ “chuyên trang”;
+ Có cỡ chữ tối thiểu bằng 1/2 cỡ chữ của tên chuyên trang;
+ Tên gọi báo điện tử có cỡ chữ tối thiểu bằng 1/2 cỡ chữ của tên chuyên trang.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Nộp hồ sơ đến Bộ Thông tin và Truyền thông
Bước 3: giải quyết hồ sơ
Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện cấp giấy phép hoạt động tạp chí điện tử, trong trường hợp từ chối cấp phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
1.2. Website cung cấp thông tin điện tử tổng hợp:
Theo khoản 2 Điều 20
Như vậy khi lập website cung cấp thông tin điện tử tổng hợp thì doanh nghiệp phải làm thủ tục Cấp phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp.
Theo khoản 8 Điều 23 Nghị định 72/2013/NĐ-CP quy định Cục quản lý Phát thanh, Truyền hình và Thông tin điện tử – Bộ Thông tin và Truyền thông sẽ thực hiện cấp phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp cho các cơ quan báo chí, cơ quan ngoại giao và lãnh sự, tổ chức trực thuộc Trung ương, các tổ chức tôn giáo hoạt động hợp pháp tại Việt Nam; các tổ chức Chính phủ và phi chính phủ nước ngoài hoạt động hợp pháp tại nước ta; Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, tổ chức khác theo các quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
1.3. Website cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến:
Căn cứ khoản 14 Điều 3 Nghị định 72/2013/NĐ-CP quy định dịch vụ mạng xã hội trực tuyến chính là dịch vụ cung cấp cho cộng đồng rộng rãi, những người sử dụng khả năng tương tác, chia sẻ, lưu trữ và trao đổi các thông tin với nhau trên môi trường Internet, bao gồm có dịch vụ tạo blog, diễn đàn (forum), trò chuyện trực tuyến (chat) và các hình thức tương tự khác.
Các website loại này nếu được thiết lập bởi doanh nghiệp thì doanh nghiệp đó bắt buộc phải làm thủ tục đăng ký với Bộ thông tin và truyền thông mà sẽ không cần đăng ký cấp phép hoạt động. Lưu ý là những website có chuyên mục diễn đàn do cá nhân thiết lập hoặc là các blog cá nhân không thuộc đối tượng của quy định này.
Theo khoản 7 Điều 23 Nghị định 72/2013/NĐ-CP quy định Bộ Thông tin và Truyền thông là đơn vị cấp phép thiết lập mạng xã hội.
1.4. Website thương mại điện tử:
Theo quy định tại
– Website thương mại điện tử bán hàng: thông báo với Bộ Công Thương về việc thiết lập website thương mại điện tử bán hàng theo đúng quy định;
– Website cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử: các thương nhân, tổ chức tiến hành thực hiện đăng ký trực tuyến với Bộ Công Thương về việc thiết lập website cung cấp về dịch vụ thương mại điện tử;
– Website cho phép người tham gia tiến hành mua bán các hàng hóa theo phương thức giao dịch hàng hóa: Những thương nhân, tổ chức tiến hành đăng ký trực tuyến với Bộ Công Thương;
– Website cung cấp dịch vụ khuyến mại trực tuyến: các thương nhân, tổ chức tiến hành đăng ký trực tuyến với Bộ Công Thương;
– Website đấu giá trực tuyến: các thương nhân, tổ chức tiến hành đăng ký trực tuyến với Bộ Công Thương.
Bộ Công Thương là đơn vị xác nhận việc đăng ký cho các website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử. Bộ Công Thương quy định cụ thể các yêu cầu về nội dung hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký, các yêu cầu sửa đổi, bổ sung, chấm dứt đăng ký đối với website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử.
2. Điều kiện về xin giấy phép mạng xã hội:
– Điều kiện về nhân sự chịu trách nhiệm nội dung thông tin:
+ Người đứng đầu tổ chức, doanh nghiệp phải là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về quản lý nội dung cung cấp trên mạng xã hội;
+ Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung phải tốt nghiệp trình độ đại học hoặc tương đương trở lên, có quốc tịch Việt Nam. Đối với những người nước ngoài, phải có địa chỉ tạm trú ít nhất 06 tháng tại Việt Nam;
+ Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung sau khi thành lập và đã được cấp giấy phép mạng xã hội có trách nhiệm thực hiện cấp số điện thoại liên lạc thường xuyên, có địa chỉ email cho các cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương và địa phương để phối hợp xử lý ngay khi cần thiết;
+ Người đứng đầu tổ chức, doanh nghiệp có thể giao những nhiệm vụ cho cấp phó chịu trách nhiệm quản lý nội dung thông tin;
+ Tổ chức, doanh nghiệp mạng xã hội phải thành lập một bộ phận quản lý nội dung thông tin.
– Điều kiện về kỹ thuật khi thiết lập mạng xã hội:
+ Lưu trữ tối thiểu hai năm đối với những thông tin về tài khoản. Thời gian đăng nhập, đăng xuất, địa chỉ IP của những người sử dụng và nhật ký xử lý thông tin được đăng tải;
+ Tiếp nhận và xử lý cảnh báo thông tin vi phạm từ người sử dụng;
+ Phát hiện, cảnh báo và ngăn chặn truy cập bất hợp pháp. Những hình thức tấn công trên môi trường mạng và tuân theo các tiêu chuẩn đảm bảo an toàn thông tin;
+ Có phương án dự phòng bảo đảm duy trì hoạt động an toàn, liên tục và khắc phục khi xảy ra sự cố. Trừ những trường hợp bất khả kháng theo các quy định của pháp luật;
+ Đảm bảo phải có ít nhất là một hệ thống máy chủ đặt tại Việt Nam. Cho phép tại thời điểm bất kỳ cũng có thể đáp ứng được việc thanh tra, kiểm tra, lưu trữ. Cung cấp các thông tin trên toàn bộ mạng xã hội do tổ chức, doanh nghiệp sở hữu theo quy định.
– Điều kiện tên miền khi xin phép mạng xã hội trực tuyến:
+ Đối với tổ chức, doanh nghiệp không phải là cơ quan báo chí, thì dãy ký tự tạo nên tên miền không được giống hoặc trùng với tên cơ quan báo chí;
+ Trang thông tin điện tử tổng hợp và mạng xã hội của cùng một tổ chức, doanh nghiệp sẽ không được sử dụng cùng một tên miền;
+ Tên miền phải còn thời hạn sử dụng ít nhất là 06 tháng tại thời điểm đề nghị cấp giấy phép mạng xã hội. Đồng thời sẽ phải tuân thủ theo đúng quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông về quản lý và sử dụng tài nguyên internet.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 72/2013/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet, thông tin trên mạng
– Thông tư 41/2020/TT-BTTTT hướng dẫn về việc cấp giấy phép hoạt động báo in, tạp chí in và báo điện tử, tạp chí điện tử, xuất bản thêm ấn phẩm, thực hiện hai loại hình báo chí, mở chuyên trang của báo điện tử và tạp chí điện tử, xuất bản phụ trương, xuất bản bản tin, xuất bản đặc san do Bộ Thông tin và Truyền Thông ban hành.