Các tội phạm áp dụng hình phạt tù chung thân theo BLHS 2015. Các trường hợp hình phạt tử hình chuyển thành tù chung thân. Các trường hợp được giảm mức hình phạt tù chung thân.
Tù chung thân là hình phạt tù không thời hạn được áp dụng với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng nhưng chưa đến mức xử phạt tử hình. Vậy
Luật sư
Căn cứ pháp lý:
Mục lục bài viết
- 1 1. Các tội phạm áp dụng hình phạt tù chung thân theo BLHS 2015:
- 1.1 1.1. Nhóm tội phạm xâm phạm an ninh quốc gia:
- 1.2 1.2. Nhóm tội phạm xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người:
- 1.3 1.3. Nhóm tội phạm xâm phạm sở hữu:
- 1.4 1.4. Nhóm tội phạm xâm phạm trật tự quản lý kinh tế:
- 1.5 1.5. Nhóm tội phạm về ma túy:
- 1.6 1.6. Nhóm tội phạm xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng:
- 1.7 1.7. Nhóm tội phạm về chức vụ:
- 1.8 1.8. Các tội phạm xâm phạm đến hoạt động tư pháp:
- 1.9 1.9. Các tội xâm phạm nghĩa vụ trách nhiệm của quân nhân và trách nhiệm của người phối thuộc với quân đội trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu:
- 1.10 1.10. Nhóm tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh:
- 2 2. Các trường hợp hình phạt tử hình chuyển thành tù chung thân:
- 3 3. Các trường hợp được giảm mức hình phạt tù chung thân:
1. Các tội phạm áp dụng hình phạt tù chung thân theo BLHS 2015:
Hiện nay, các tội phạm áp dụng hình phạt tù chung thân theo Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) bao gồm
1.1. Nhóm tội phạm xâm phạm an ninh quốc gia:
Các tội phạm xâm phạm an ninh quốc gia là nhóm tội phạm được quy định tại chương đầu tiên trong phần các tội phạm của Bộ luật hình sự năm 2015. Nhóm tội phạm này có tính chất nguy hiểm cho xã hội rất đặc biệt vì có khách thể của tội phạm là các quan hệ xã hội giữ vai trò, vị trí quan trọng, có tính quyết định trong hệ thống các quan hệ xã hội là khách thể bảo vệ của luật hình sự. Đó là an ninh quốc gia. Chính vì thế những người vi phạm tội này có thể bị phạt tù có thời hạn, tù chung thân hoặc tử hình. Những tội phạm áp dụng hình phạt tù chung thân là:
– Tội phản bội Tổ quốc (Điều 108)
– Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân (Điều 109)
– Tội gián điệp (Điều 110)
– Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ (Điều 111)
– Tội bạo loạn (Điều 112)
– Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân (Điều 113)
– Tội phá hoại cơ sở vật chất – kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Điều 114)
– Tội chống phá cơ sở giam giữ (Điều 119)
– Tội tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân (Điều 120)
1.2. Nhóm tội phạm xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người:
Con người được coi là vốn quý của xã hội, là đối tượng hàng đầu được pháp luật bảo vệ nói chung cũng như pháp luật hình sự bảo vệ nói riêng. Để bảo vệ con người, trước hết là bảo vệ tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự và tự do của chính họ, vì đây là những điều có ý nghĩa quan trọng hàng đầu đối với mỗi con người. Ở nhóm tội phạm này, ta xác định những hành vi bị coi là là hành vi phạm tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người và xác định được khung hình phạt cho phép áp dụng với những người có hành vi phạm tội đó. Hình phạt áp dụng tại nhóm tội phạm này là hình phạt tù có thời hạn, chung thân hoặc tử hình. Những tội có hình phạt tù chung thân bao gồm:
– Tội giết người (Điều 123)
– Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (Điều 134)
– Tội hiếp dâm (Điều 141)
– Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi (Điều 142)
– Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi (Điều 144)
– Tội cố ý truyền HIV cho người khác (Điều 149)
– Tội mua bán người dưới 16 tuổi (Điều 151)
– Tội mua bán, chiếm đoạt mô hoặc bộ phận cơ thể người (Điều 154)
1.3. Nhóm tội phạm xâm phạm sở hữu:
Các tội phạm xâm phạm sở hữu là những hành vi có looic, xâm hại đến quan hệ sở hữu và sự xâm hại này được thể hiện đầy đủ bản chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi. HÌnh phạt ở nhóm tội phạm này có nhiều mức độ khác nhau. Hình phạt được quy định thấp nhất là hình phạt cảnh cáo và cao nhất là hình phạt tù chung thân, ngoài ra còn có hình phạt bổ sung là phạt tiền, tịch thu tài sản, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, quản chế hoặc cấm cư trú. Những tội có thể bị phạt tù chung thân bao gồm:
– Tội cướp tài sản (Điều 168)
– Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản (Điều 169)
– Tội cướp giật tài sản (Điều 171)
– Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174)
1.4. Nhóm tội phạm xâm phạm trật tự quản lý kinh tế:
Các tội phạm xâm phạm trật tự quản lý kinh tế là những hành vi gây nguy hiểm cho xã hội, xâm hại đến nền kinh tế quốc dân, gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước, lợi ích hợp pháp của tổ chức và của công dân qua việc vi phạm quy định của Nhà nước trong quản lý kinh tế.
Về hình phạt đối với các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, mức phạt tiền ở hình phạt chính và hình phạt bổ sung được nâng lên để bảo đảm tính nghiêm minh trong xử lý hình sự cũng như để phù hợp với tình hình thực tế. Có những tội có thể bị xử lý tù chung thân như:
– Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm (Điều 193)
– Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh (Điều 194)
– Tội làm, tàng trữ, vận chuyển, lưu hành tiền giả (Điều 195)
1.5. Nhóm tội phạm về ma túy:
Nhà nước ta độc quyền và thống nhất quản lý chất ma túy là loại chất gây nghiện nguy hiểm với những quy định rất nghiêm ngặt. Vi phạm các quy định về chế độ quản lý các chất ma túy không chỉ gây khó khăn cho việc kiểm soát chất ma túy của Nhà nước mà còn góp phần tạo ra người nghiện, đe doạ nghiêm trọng đến trật tự an toàn công cộng, sức khỏe và sự phát triển lành mạnh của nòi giống cũng như ảnh hưởng xấu đến nhiều mặt của đời sống xã hội.
Chính vì sự nguy hiểm của loại tội phạm này mà pháp luật đã quy định rất chặt chẽ về hình phạt đối với từng loại tội cụ thể. Hình phạt cao nhất là tử hình, chung thân và phạt tù có thời hạn. Hình phạt tù chung thân hoặc tử hình được áp dụng cho 5 trong tổng số 9 tội về ma túy. Những tội phạm bị xử phạt tù chung thân bao gồm:
– Tội sản xuất trái phép chất ma túy (Điều 248)
– Tội tàng trữ trái phép chất ma túy (Điều 249)
– Tội vận chuyển trái phép chất ma túy (Điều 250)
– Tội mua bán trái phép chất ma túy (Điều 251)
– Tội chiếm đoạt chất ma túy (Điều 252)
– Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy (Điều 253)
– Tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy (Điều 255)
– Tội cưỡng bức người khác sử dụng trái phép chất ma túy (Điều 257)
– Tội lôi kéo người khác sử dụng trái phép chất ma túy (Điều 258)
1.6. Nhóm tội phạm xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng:
Hàng ngày trong cuộc sống, nhiều hoạt động chung luôn diễn ra để đáp ứng các nhu cầu khác nhau của từng người và cộng đồng. Trong những hoạt động chung đó, thiệt hại cho con người và cộng đồng cũng có thể phát sinh do hành vi sai trái của chính con người. Do đó, đòi hỏi được đặt ra ở đây là phải có sự an toàn, an toàn chung hay còn gọi là an toàn công cộng. Để đảm bảo cho sự an toàn này nhiều biện pháp khác nhau cần phải được thực hiện trong đó có biện pháp xử lý về mặt hình sự đối với những người có hành vi xâm phạm sự an toàn này trong các trường hợp có tính nguy hiểm của tội phạm.
Đối với nhóm tội phạm này cũng áp dụng hình phạt tù chung thân, bao gồm các tội sau:
– Tội tổ chức đua xe trái phép (Điều 265)
– Tội chiếm đoạt tàu bay, tàu thủy (Điều 282)
– Tội khủng bố (Điều 299)
– Tội cướp biển (Điều 302)
– Tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia (Điều 303)
– Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự (Điều 304)
– Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ (Điều 305)
– Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, phát tán, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất phóng xạ, vật liệu hạt nhân (Điều 309)
– Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng hoặc mua bán trái phép chất cháy, chất độc (Điều 311)
– Tội chứa mại dâm (Điều 327)
1.7. Nhóm tội phạm về chức vụ:
Các tội phạm về chức vụ là những hành vi gây nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm hoạt động đúng đắn và uy tín của cơ quan nhà nước hoặc tổ chức xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân do người có tổ chức, quyền hạn đã lợi dụng hoặc lạm dụng chức vụ, quyền hạn của mình thực hiện trong khi thi hành công vụ. Người có chức vụ ở đây là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do hợp đồng hoặc hình thức khác có hưởng lương hoặc không hưởng lương được thực hiện công vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong thực hiện công vụ.
Ở nhóm tội phạm này có những tội bị phạt tù chung thân như:
– Tội tham ô tài sản (Điều 353)
– Tội nhận hối lộ (Điều 354)
– Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản (Điều 355)
– Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi (Điều 358)
1.8. Các tội phạm xâm phạm đến hoạt động tư pháp:
Các tội xâm phạm hoạt động tư pháp là những hành vi xâm phạm sự đúng đắn của hoạt động tố tụng và thi hành án.
Những tội phạm áp dụng hình phạt tù chung thân:
– Tội dùng nhục hình (Điều 373)
– Tội bức cung (Điều 374)
1.9. Các tội xâm phạm nghĩa vụ trách nhiệm của quân nhân và trách nhiệm của người phối thuộc với quân đội trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu:
– Tội chống mệnh lệnh (Điều 394)
– Tội đầu hàng địch (Điều 399)
– Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng vũ khí quân dụng, trang bị kỹ thuật quân sự (Điều 413)
1.10. Nhóm tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh:
– Tội phá hoại hòa bình, gây chiến tranh xâm lược (Điều 421)
– Tội chống loài người (Điều 422)
– Tội phạm chiến tranh (Điều 423)
– Tội tuyển mộ, huấn luyện hoặc sử dụng lính đánh thuê (Điều 424)
2. Các trường hợp hình phạt tử hình chuyển thành tù chung thân:
Tại Khoản 3 Điều 40 Bộ luật hình sự 2015 quy định về những trường hợp không được thi hành án tử hình đối với người bị kết án thuộc những trường hợp sau đây:
– Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi;
– Người đủ 75 tuổi trở lên;
– Người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn.
Những quy định trên cho thấy sự khoan hồng của pháp luật nước ta, đặc biệt là đối với đối tượng người già và phụ nữ.
Ngoài các trường hợp trên thì nếu trong trường hợp người bị kết án tử hình được ân giảm thì người chịu hình phạt tử hình cũng được chuyển thành tù chung thân.
3. Các trường hợp được giảm mức hình phạt tù chung thân:
Căn cứ theo quy định tại Điều 63 BLHS 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017, những trường hợp sau từ tù chung thân có thể được giảm xuống thành hình phạt tù có thời hạn nếu như:
– Người bị kết án phạt tù chung thân, nếu đã chấp hành hình phạt được một thời gian nhất định, có nhiều tiến bộ và đã bồi thường được một phần nghĩa vụ dân sự, thì Tòa án có thể quyết định giảm thời hạn chấp hành hình phạt nếu như có đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền.
Thời gian đã chấp hành hình phạt để được xét giảm lần đầu là 12 năm đối với tù chung thân.
– Người bị kết án tù chung thân, lần đầu được giảm xuống 30 năm tù và có thể được giảm nhiều lần, tuy nhiên cần phải bảo đảm thời hạn thực tế chấp hành hình phạt là 20 năm.
– Trường hợp người bị kết án về nhiều tội trong đó có tội bị kết án phạt tù chung thân thì Tòa án chỉ xét giảm lần đầu xuống 30 năm tù sau khi đã chấp hành được 15 năm tù và có thể được giảm nhiều lần tuy nhiên vẫn phải bảo đảm thời gian thực tế chấp hành là 25 năm.
– Đối với người đã được giảm một phần hình phạt mà lại thực hiện hành vi phạm tội mới nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng, thì Tòa án chỉ xét giảm lần đầu sau khi người đó đã chấp hành được hai phần ba mức hình phạt chung hoặc trường hợp hình phạt chung là tù chung thân thì việc xét giảm án thực hiện theo quy định tại nội dung như đã nêu trên phía trên.
– Người bị kết án có lý do đáng được khoan hồng thêm như đã lập công, đã quá già yếu hoặc mắc bệnh hiểm nghèo, thì Tòa án có thể xét giảm vào thời gian sớm hơn hoặc với mức cao hơn so với thời gian và mức quy định theo như những nội dung đã nêu phía trên.