Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định như thế nào? Truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc.
Tóm tắt câu hỏi:
Em chơi đánh đề với mức tiền 5.350.000đ. Khi thầu bị bắt nên khai em chơi và em bị mời làm việc. Vsf bị truy tố
Luật sư tư vấn:
Theo Điều 248 Bộ luật hình sự đã được sửa đổi, bổ sung 2009 quy định về
“1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 249 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc có giá trị từ năm mươi triệu đồng trở lên;
c) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng”.
Theo như thông tin anh cho biết, anh tham gia chơi đánh đề với mức tiền 5.350.000 đồng. Như vậy, căn cứ vào quy định trên anh sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc theo quy định tại Điều 248 Bộ luật hình sự đã được sửa đổi, bổ sung năm 2009.
Tại Điều 46 “Bộ luật hình sự năm 2015” quy định về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như sau:
“1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
a) Người phạm tội đã ngăn chặn, làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả;
c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
đ) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người bị hại hoặc người khác gây ra;
e) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
g) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
h) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
i) Phạm tội vì bị người khác đe doạ, cưỡng bức;
k) Phạm tội do lạc hậu;
l) Người phạm tội là phụ nữ có thai;
m) Người phạm tội là người già;
n) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
o) Người phạm tội tự thú;
p) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
q) Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện, điều tra tội phạm;
r) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
s) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác.
2. Khi quyết định hình phạt, Toà án còn có thể coi các tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ nhưng phải ghi rõ trong bản án.
3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật hình sự quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt”.
Theo như anh cho biết, gia đình anh có 2 người thân là liệt sĩ và 1 người là mẹ Việt Nam anh hùng. Căn cứ vào quy định trên, người thân của anh không thuộc các tình tiết giảm nhẹ được quy định tại Khoản 1 Điều 46 “Bộ luật hình sự 2015” nên khi xem xét tình tiết giảm nhẹ Toà án đưa ra một số tình tiết khác trong văn bản hướng dẫn của mình.
Tại khoản 2 Điều 46 “Bộ luật hình sự 2015” quy định khi quyết định hình phạt, Tòa án có thể coi các tình tiết là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Theo điểm c khoản 5 mục 1 Nghị quyết 01/2000/NQ-HĐTP, các tình tiết sau đây được coi là tình tiết giảm nhẹ khác:
– Vợ, chồng, cha, mẹ, con, anh, chị, em ruột bị cáo là người có công với nước hoặc có thành tích xuất sắc được Nhà nước tặng một trong các danh hiệu vinh dự như: anh hùng lao động, anh hùng lực lượng vũ trang, người mẹ Việt Nam anh hùng, nghệ sỹ nhân dân, nghệ sĩ ưu tú, nhà giáo nhân dân, nhà giáo ưu tú, thầy thuốc nhân dân, thầy thuốc ưu tú hoặc các danh hiệu cao quý khác theo quy định của Nhà nước:
Luật sư
– Bị cáo là thương binh hoặc có người thân thích như vợ, chồng, cha, mẹ, con (con đẻ hoặc con nuôi), anh, chị, em ruột là liệt sỹ;
– Bị cáo là người tàn tật do bị tai nạn trong lao động hoặc trong công tác, có tỷ lệ thương tật từ 31% trở lên;
– Người bị hại cũng có lỗi;
– Thiệt hại do lỗi của người thứ ba;
– Gia đình bị cáo sửa chữa, bồi thường thiệt hại thay cho bị cáo;
– Người bị hại hoặc đại diện hợp pháp của người bị hại xin giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo trong trường hợp chỉ gây tổn hại về sức khoẻ của người bị hại, gây thiệt hại về tài sản;
– Phạm tội trong trường hợp vì phục vụ yêu cầu công tác đột xuất như đi chống bão, lụt, cấp cứu.
Như vậy, căn cứ vào quy định trên:
Trong trường hợp này, nếu 2 người thân là liệt sĩ là: vợ, chồng, cha, mẹ, con (con đẻ hoặc con nuôi), anh, chị, em ruột của anh hoặc 1 người là mẹ Việt Nam anh hùng là mẹ ruột của anh thì sẽ được xem xét để giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.
Còn nếu trường hợp, 2 người thân là liệt sĩ không phải là: vợ, chồng, cha, mẹ, con (con đẻ hoặc con nuôi), anh, chị, em ruột của anh hoặc 1 người là mẹ Việt Nam anh hùng cũng không phải là mẹ ruột của anh thì sẽ không được xem là tình tiết để giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.
Mục lục bài viết
- 1 1. Các tình tiết xin giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
- 2 2. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự khác tại khoản 2 Điều 51 Bộ luật hình sự
- 3 3. Tình tiết giảm nhẹ đối với tội cố ý gây thương tích
- 4 4. Tình tiết giảm nhẹ đối với tội tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có
- 5 5. Quy định về tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
1. Các tình tiết xin giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Tại Điều 46 Bộ luật hình sự quy định về những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự sau:
1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
a) Người phạm tội đã ngăn chặn, làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả;
c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
đ) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người bị hại hoặc người khác gây ra;
e) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
g) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
h) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
i) Phạm tội vì bị người khác đe doạ, cưỡng bức;
k) Phạm tội do lạc hậu;
l) Người phạm tội là phụ nữ có thai;
m) Người phạm tội là người già;
n) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
o) Người phạm tội tự thú;
p) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
q) Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện, điều tra tội phạm;
r) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
s) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác.
2. Khi quyết định hình phạt, Toà án còn có thể coi các tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ trong bản án.
3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật hình sự quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.
Như vậy ngoài những tình tiết được quy định tại khoản 1 Điều 46 Bộ luật hình sự thì Tòa án có thể coi các tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự nhưng yêu cầu đặt ra la phải ghi rõ trong bản án. Đồng thời Bộ luật hình sự cũng đã quy định rõ các tình tiết giảm nhẹ mà đã được Bộ luật hình sự quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.
2. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự khác tại khoản 2 Điều 51 Bộ luật hình sự
Điều 46 “Bộ luật hình sự 2015” sửa đổi, bổ sung 2009 (Bộ luật hình sự) quy định về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Tại khoản 1 Điều 46 Bộ luật hình sự liệt kê cụ thể các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự nhưng tại khoản 2 lại có quy định:“Khi quyết định hình phạt, Toà án còn có thể coi các tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ trong bản án”. Để áp dụng thống nhất tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 2 Điều 46 Bộ luật hình sự, tại điểm c Mục 5 Nghị quyết số 01/2000/NQ-HĐTP ngày 04/8/2000 hướng dẫn áp dụng một số quy định trong phần chung của Bộ luật hình sự năm 1999, Hội đồng Thẩm phán
– Vợ, chồng, cha, mẹ, con, anh, chị, em ruột bị cáo là người có công với nước hoặc có thành tích xuất sắc được Nhà nước tặng một trong các danh hiệu vinh dự như: anh hùng lao động, anh hùng lực lượng vũ trang, người mẹ Việt Nam anh hùng, nghệ sỹ nhân dân, nghệ sĩ ưu tú, nhà giáo nhân dân, nhà giáo ưu tú, thầy thuốc nhân dân, thầy thuốc ưu tú hoặc các danh hiệu cao quý khác theo quy định của Nhà nước:
– Bị cáo là thương binh hoặc có người thân thích như vợ, chồng, cha, mẹ, con (con đẻ hoặc con nuôi), anh, chị, em ruột là liệt sỹ;
– Bị cáo là người tàn tật do bị tai nạn trong lao động hoặc trong công tác, có tỷ lệ thương tật từ 31% trở lên;
– Người bị hại cũng có lỗi;
– Thiệt hại do lỗi của người thứ ba;
– Gia đình bị cáo sửa chữa, bồi thường thiệt hại thay cho bị cáo;
– Người bị hại hoặc đại diện hợp pháp của người bị hại xin giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo trong trường hợp chỉ gây tổn hại về sức khoẻ của người bị hại, gây thiệt hại về tài sản;
– Phạm tội trong trường hợp vì phục vụ yêu cầu công tác đột xuất như đi chống bão, lụt, cấp cứu.
Ngoài ra, khi xét xử, tuỳ từng trường hợp cụ thể và hoàn cảnh cụ thể của người phạm tội mà còn có thể coi các tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ trong bản án.
3. Tình tiết giảm nhẹ đối với tội cố ý gây thương tích
Tóm tắt câu hỏi:
Con trai tôi gây thương tích một người hàng xóm mất 46% sức khỏe, đã bị tạm giam. Tôi đã bồi thường cho nạn nhân nhưng gia đình nạn nhân không nhận, nói để chờ Tòa xử. Xin hỏi con tôi có được Tòa giảm nhẹ hình phạt không?
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 46 “Bộ luật hình sự 2015” quy định các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như sau:
“1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
a) Người phạm tội đã ngăn chặn, làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả;
c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
đ) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người bị hại hoặc người khác gây ra;
e) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
g) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
h) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
i) Phạm tội vì bị người khác đe doạ, cưỡng bức;………”
Theo quy định trên thì bạn có con bạn có tình tiết giảm nhẹ thuộc vào điểm b khoản này
“Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả” đây là một tình tiết giảm nhẹ. Tuy nhiên để được áp dụng tình tiết nêu trên thì phải thuộc một trong các trường hợp quy định tại Nghị quyết 01/2006/NQ-HĐTP ngày 12/05/2006 hướng dẫn chi tiết bộ luật hình sự như sau
“a) Bị cáo là người từ đủ 14 tuổi nhưng chưa đủ 15 tuổi khi phạm tội và cha, mẹ của họ đã tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do hành vi phạm tội của bị cáo gây ra;
b) Bị cáo là người từ đủ 15 tuổi nhưng chưa đủ 18 tuổi khi phạm tội và cha, mẹ của họ đã tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do hành vi phạm tội của bị cáo gây ra, nếu bị cáo không có tài sản;
c) Bị cáo (không phân biệt là người đã thành niên hay người chưa thành niên) hoặc cha, mẹ của bị cáo chưa thành niên đã tự nguyện dùng tiền, tài sản để sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do hành vi phạm tội của bị cáo gây ra, nhưng người bị hại, nguyên đơn dân sự hoặc người đại diện hợp pháp của họ từ chối nhận, nếu số tiền, tài sản đó đã được giao cho cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan thi hành án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác quản lý để thực hiện việc sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do hành vi phạm tội của bị cáo gây ra;”
Như vậy, theo như bạn đã nêu gia đình bạn đã tự nguyện bồi thường cho nạn nhân nhưng gia đình nạn nhân không nhận thì khi xét xử, con bạn vẫn được Tòa án xem xét, áp dụng tình tiết nói trên để giảm nhẹ hình phạt.
4. Tình tiết giảm nhẹ đối với tội tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có
Tóm tắt câu hỏi:
Bạn em có kết luận điều tra của
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 250 Bộ Luật Hình sự có quy định như sau:
“Người nào không hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm .”
Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn của bạn đã được cơ quan điều tra kết luận là đã có hành vi tiêu thụ xe máy do người khác phạm tội mà có. Như vậy, bạn của bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm về Tội Tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có và khung hình phạt mà bạn của bạn có thể phải chịu là phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm. Theo quy định tại Điều 8 Bộ luật Hình sự thì tội phạm mà bạn của bạn thực hiện ở đây là loại tội ít nghiêm trọng vì mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội này là 3 năm tù.
Theo quy định tại Điều 46 Bộ luật Hình sự có quy định về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự như sau:
“1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
a) Người phạm tội đã ngăn chặn, làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
b)Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả;
c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
đ) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người bị hại hoặc người khác gây ra;
e) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
g) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
h) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
i) Phạm tội vì bị người khác đe doạ, cưỡng bức;
k) Phạm tội do lạc hậu;
l) Người phạm tội là phụ nữ có thai;
m) Người phạm tội là người già;
n) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
o) Người phạm tội tự thú;
p) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
q) Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện, điều tra tội phạm;
r) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
s) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác.”
Trong trường hợp của bạn, không thể xác định rõ được rằng bạn của bạn sẽ phải chịu mức hình phạt cụ thể là như thế nào. Bởi quyết định hình phạt là phụ thuộc vào quyết định của Tòa án. Khi quyết định hình phạt, Tòa án căn cứ vào quy định của Bộ luật Hình sự, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội của bạn bạn, nhân thân người phạm tội cũng như các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp này, bạn của bạn có các tình tiết giảm nhẹ bao gồm: phạm tội lần đầu, tội phạm thuộc loại ít nghiêm trọng, nhân thân tốt, có thái độ thành khẩn khai báo. Tòa án sẽ căn cứ vào các tình tiết giảm nhẹ trên để tiến hành quyết định hình phạt đối với bạn của bạn.
5. Quy định về tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
Tóm tắt câu hỏi:
Chồng em có tham gia đánh bạc bị công an bắt và giam giữ tại huyện. Số tiền thu ở chiếu bạc là hơn 2 triệu và 1 số tang vật. Trong đó có xe máy của chồng em. Mà chồng em có 1 tiền án rồi nhưng đã cải tạo tốt và được về cách đây 3 năm. Liệu chồng em có bị kết an nặng không ạ. Em thì đang mang bầu tháng thứ 6. Nhà có con nhỏ 3 tuổi và mẹ già. Bố em mất sớm liệu những tình tiết như vậy chồng em có được giảm án không a. Em xin chân thành cảm ơn
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại Bộ luật hình sự sửa đổi bổ sung năm 2009:
Điều 248. Tội đánh bạc
1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 249 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc có giá trị từ năm mươi triệu đồng trở lên;
c) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng.
Luật sư
Như vậy, với số tiền ở chiếu bạc là hơn 2 triệu đồng thì chồng chị sẽ bị xử lý hình sự với tội đánh bạc. Tùy theo mức độ và tính chất nguy hiểm của tội phạm mà có thể bị phạt tù từ 3 tháng cho đến 7 năm.
Để xác định xem chồng chị có được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự hay không cần căn cứ vào Điều 46 Bộ Luật hình sự về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Theo đó các tình tiết bạn đưa ra như vợ mang bầu, con nhỏ, mẹ già đều không thuộc các tình tiết được giảm nhẹ theo quy định của pháp luật.
Điều 46. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
a) Người phạm tội đã ngăn chặn, làm giảm bớt tác hại của tội phạm;
b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả;
c) Phạm tội trong trường hợp vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng;
d) Phạm tội trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết;
đ) Phạm tội trong trường hợp bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người bị hại hoặc người khác gây ra;
e) Phạm tội vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không phải do mình tự gây ra;
g) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
h) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;
i) Phạm tội vì bị người khác đe doạ, cưỡng bức;
k) Phạm tội do lạc hậu;
l) Người phạm tội là phụ nữ có thai;
m) Người phạm tội là người già;
n) Người phạm tội là người có bệnh bị hạn chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
o) Người phạm tội tự thú;
p) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
q) Người phạm tội tích cực giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện, điều tra tội phạm;
r) Người phạm tội đã lập công chuộc tội;
s) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác.