Ở chương trình Ngữ Văn trong văn nghị luận có 6 thao tác lập luận chính là thao tác lập luận giải thích, thao tác lập luận phân tích, thao tác lập luận chứng minh, thao tác lập luận so sánh, thao tác lập luận bình luận và thao tác lập luận bác bỏ. Mời các bạn cùng tìm hiểu bài viết dưới đây để nắm rõ đươc các thao tác lập luận này.
Mục lục bài viết
1. Thao tác lập luận giải thích:
– Được hiểu là cắt nghĩa một sự vật, hiện tượng, khái niệm để người khác hiểu rõ, hiểu đúng vấn đề đang thắc mắc. Cách giải thích trong văn nghị luận là làm cho người đọc hiểu rõ được tư tưởng, đạo lý, phẩm chất, quan hệ cần được giải thích nhằm nâng cao nhận thức, trí tuệ.
– Cách để giải thích: Tìm đầy đủ lý lẽ để giảng giải, cắt nghĩa vấn đề đó và đặt ra hệ thống câu hỏi để trả lời.
Ví dụ: Nguyên nhân gây ra hiện tượng thủy triều là do sức hút giữa Mặt trăng và Trái đất lại có xu hướng làm cho chúng xích lại gần nhau hơn. Nhưng sức hút này sẽ được bù bằng lực quay ly tâm của Trái đất, cũng như là của Mặt trăng, quay xung quanh tâm quán tính của chúng. Tại tâm Trái đất, lực ly tâm và lực hút đến từ Mặt trăng sẽ bù nhau. Nhưng đó không phải là trường hợp ở một điểm nào đó trên mặt đất vì 2 lực này thay đổi theo chiều ngược nhau: Một điểm càng xa trọng tâm Trái đất và Mặt trăng, lực ly tâm mà nó phải chịu sẽ càng lớn, và ngược lại, sức hút của Mặt trăng sẽ giảm theo khoảng cách. 2 lực không bù nhau trên bề mặt của Trái đất và sự chênh lệch của chúng là nguồn gốc gây nên thủy triều.
2. Thao tác lập luận phân tích:
– Đây là cách chia nhỏ đối tượng thành nhiều yếu tố bộ phận để đi sâu xem xét một cách toàn diện về nội dung, hình thức của đối tượng.
– Cách phân tích: Chia tách đối tượng thành nhiều yếu tố bộ phận theo những tiêu chí, quan hệ nhất định.
Ví dụ: Vẻ đẹp của Thúy Vân trong Truyện Kiều được so sánh với trăng, hoa, mây, tuyết, ngọc. Tác giả Nguyễn Du đã vẽ nên bức chân dung Thuý Vân bằng bút pháp so sánh ẩn dụ và ngôn ngữ thơ chọn lọc, chau chuốt: khuôn mặt đầy đặn, phúc hậu như vầng trăng, vừa toát ra nét hiền dịu, tươi sáng; lông mày sắc nét; miệng cười tươi thắm như hoa; giọng nói trong trẻo thốt ra từ hàm răng ngà ngọc; mái tóc của Vân đen óng ả hơn mây, làn da trắng mịn màng hơn tuyết. Một vẻ đẹp hài hòa, cân đối ở người thiếu nữ nhưng cũng gợi nét cao sang, quý phái. Bằng thủ pháp liệt kê chân dung Thúy Vân được miêu tả toàn vẹn từ ngoại hình, dáng vẻ, giọng nói, phong thái ứng xử nghiêm trang, đứng đắn. Vẻ đẹp của nàng khiến những gì mĩ lệ nhất của thiên nhiên cũng phải cúi đầu nhưng tạo sự hoà hợp êm đềm với xung quanh: mây thua, tuyết nhường. Với tính cách ung dung, điềm đạm như dự báo cho một cuộc đời bình yên không sóng gió của nàng Thúy Vân.
3. Thao tác lập luận chứng minh:
– Là dùng những bằng chứng chân thực, đã được thừa nhận đúng đắn để chứng tỏ đối tượng.
– Cách chứng minh: Xác định vấn đề chứng minh để tìm nguồn dẫn chứng phù hợp. Dẫn chứng phải phong phú, tiêu biểu, toàn diện sát hợp với vấn đề cần chứng minh, sắp xếp dẫn chứng phải logic, chặt chẽ và hợp lý.
Ví dụ: Nói dối là nói sai sự thật. Nói dối không chỉ có hại cho người khác mà còn có hại cho chính bản thân người nói. Nói dối sẽ làm mất lòng tin của mọi người, tự mình đánh mất chữ tín trong con mắt mọi người. Nhiều bạn nói dối bố mẹ đi chơi điện tử, dần dần trở thành thói quen. Trò chơi điện tử một mặt có tác dụng giải trí thì mặt khác lại gây ra tác động tiêu cực như sẽ gây nghiện điện tử, lơ là học tập, chơi nhiều và lâu cũng ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe, đặc biệt là đôi mắt. Thực tế còn có nhiều trường hợp gây tác hại xấu do nói dối, không chỉ người xung quanh mà còn với bản thân người đó.
4. Thao tác lập luận so sánh:
– Là làm sáng tỏ đối tượng đang nghiên cứu trong mối tương quan và có liên hệ mất thiết với đối tượng khác.
– Cách so sánh: Đặt đối tượng vào cùng một bình diện, đánh giá trên cùng một tiêu chí, nêu rõ quan điểm, ý kiến của người viết.
Ví dụ: Việc học tập thông qua những phương tiện truyền thông đang rất phổ biến hiện nay. Giữa học bằng sách và học bằng Internet thì phương pháp học nào hiệu quả hơn. Sẽ không có câu trả lời chính xác nào cho câu hỏi này, vì đối với mỗi người, mỗi phương pháp lại có những ưu nhược điểm riêng, và phụ thuộc vào mục đích sử dụng của từng cá nhân. Học sách giúp đào sâu nghiên cứu được vấn đề một cách kỹ lưỡng trong khi những tài liệu trên mạng lại tràn lan và không có sự phân bổ rõ ràng, học sách có thể dễ tạo cảm giác buồn chán trong khi học trên mạng với những hình thức phong phú lại dễ tạo được cảm giác thích thú cho người học hơn. Cần phải hiểu rằng, mỗi phương pháp sẽ có một giá trị riêng, và con người ta cần biết cách hài hòa giữa hai hình thức và sử dụng đúng mục đích của mình thì phương pháp nào cũng sẽ đều có lợi và giúp ích cho bản thân mỗi người.
5. Thao tác lập luận bình luận:
– Là sự bàn bạc, nhận xét, đánh giá về một vấn đề dựa trên ý kiến và quan điểm một cách khách quan
– Cách thức bình luận: Trình bày rõ ràng, trung thực vấn đề được bình luận, đề xuất và chứng tỏ được ý kiến nhận định, đánh giá là xác đáng và thể hiện rõ ý kiến của mình.
Ví dụ: Thực phẩm bẩn chính là sát nhân thầm lặng, ảnh hưởng và có hại đến nhiều thế hệ, người tiêu dùng có còn đủ tỉnh táo để phân biệt trong tất cả các thực phẩm đang dùng đâu là sạch, đâu là bẩn hay vẫn mua theo thói quen hàng ngày. Nếu không có biện pháp hữu hiệu để ngăn chặn kịp thời, rồi tỷ lệ mắc ung thư và các bệnh liên quan của người Việt sẽ còn cao hơn rất nhiều. Xã hội phát triển khi giúp người dân nâng cao đời sống, tạo môi trường lành mạnh, an toàn để mỗi chúng ta sống nhưng thực phẩm bẩn tràn lan hiện nay đang đầu độc cả dân tộc, nếu không có biện pháp giải quyết kịp thời sẽ gây ra những hậu quả nghiêm trọng. Vì thế hãy hành động ngay từ hôm nay.
6. Thao tác lập luận bác bỏ:
– Đây là cách tranh luận, trao đổi để bác bỏ những ý kiến được cho là không đúng, sai với chuẩn mực
– Cách bác bỏ: Nêu ý kiến sai trái, sau đó phân tích, bác bỏ, khẳng định ý kiến đúng; nêu từng phần ý kiến sai rồi bác bỏ theo cách cuốn chiếu từng phần. Ý nhỏ phải nằm hoàn toàn trong phạm vi của ý lớn.
– Khi có thể biểu hiện nội dung của các ý bằng những vòng tròn thì ý lớn và mỗi ý nhỏ được chia ra từ đó là hai vòng tròn lồng vào nhau, không được ở ngoài nhau, cũng không được trùng nhau hoặc cắt nhau. Bên cạnh đó, các ý nhỏ được chia ra từ một ý lớn, khi hợp lại, phải cho ta một ý niệm tương đối đầy đủ về ý lớn, gần như các số hạng, khi cộng lại phải cho ta tổng số, hay vòng tròn lớn phải được lấp đầy bởi những vòng tròn nhỏ. Mối quan hệ giữa những ý nhỏ được chia ra từ cùng một ý lớn hơn phải ngang hàng nhau, không trùng lặp.
Ví dụ: Trong cuộc sống không thể thiếu tình bạn, tình cảm bạn bè giúp gắn bó và giúp đỡ lẫn nhau khi khó khăn. Con người cảm thấy hào hứng khi gặp bạn bè, nói chuyện, tâm sự, chia sẽ vui buồn trong cuộc sống, đồng thời giúp cả hai hiểu nhau hơn. Tình bạn có thể giúp vượt qua khó khăn của cuộc sống, lúc buồn và lúc vui hay những lúc thất bại. Hãy tôn trọng và quý trọng tình bạn. Có tình bạn bạn sẽ không cảm thấy cô đơn, luôn có nghị lực vượt qua thử thách của cuộc sống. Tình bạn rất cao quý và đáng trân trọng, hãy mở rộng lòng mình để đón nhận tình bạn, bạn sẽ cảm thấy cuộc đời này ý nghĩa và giá trị hơn.