Phụ lưu là một dòng sông hoặc hồ nước đổ nước vào dòng sông chính hoặc hồ chính. Vùng đổ nước này được gọi là cửa sông, là nơi mà phụ lưu kết thúc và hợp lưu với sông chính. Hiểu rõ về khái niệm phụ lưu là vô cùng quan trọng trong việc nghiên cứu và bảo vệ môi trường sông ngòi.
Mục lục bài viết
1. Các sông đổ nước vào dòng sông chính được gọi là:
A. lưu vực sông.
B. phụ lưu.
C.sông chính.
D. chi lưu.
Đáp án B. Các sông đổ nước vào dòng sông chính được gọi là phụ lưu.
2. Phụ lưu là gì?
Phụ lưu là một dòng sông hoặc hồ nước đổ nước vào dòng sông chính hoặc hồ chính. Vùng đổ nước này được gọi là cửa sông, là nơi mà phụ lưu kết thúc và hợp lưu với sông chính.
Việc phân biệt sông chính và phụ lưu không có quy tắc cụ thể, bởi vì từ xa xưa, người dân đã đặt tên các đoạn sông theo ý riêng của họ. Một số yếu tố có thể được sử dụng để xác định phụ lưu bao gồm kích thước, chiều dài, lưu lượng nước và vị trí đối với sông chính. Tuy nhiên, không phải lúc nào cũng dễ dàng phân biệt được sông chính và phụ lưu, vì có những trường hợp đặc biệt và sự biến đổi trong hệ thống sông.
Ví dụ, sông Missouri dài hơn và có lưu lượng lớn hơn sông Mississippi, nhưng Missouri lại được xem là phụ lưu của Mississippi. Điều này có thể do sự phức tạp của hệ thống sông và tác động của các yếu tố địa hình. Tương tự, sông Rhine và sông Aere, mặc dù lưu lượng của Rhine lớn hơn, nhưng xét từ đầu nguồn đến điểm hợp lưu, Aere lại dài hơn. Điều này cho thấy rằng việc xác định sông chính và phụ lưu không chỉ dựa trên một yếu tố đơn lẻ mà phải xem xét nhiều yếu tố khác nhau.
Việc xác định sông chính và phụ lưu phụ thuộc vào việc xác định cửa sông đổ ra biển hoặc vào dòng sông lớn hơn khi môn địa lý học ra đời. Sông có cửa sông đổ ra biển hoặc vào dòng sông lớn khác được gọi là sông chính và từ đó, theo tên sông, ta có thể xác định được thượng nguồn của nó. Các sông khác có cửa sông đổ vào sông chính được gọi là phụ lưu cấp 1, và sông đổ vào phụ lưu cấp 1 lại được gọi là phụ lưu cấp 2. Tuy nhiên, có thể có nhiều cấp độ phụ lưu khác nhau tùy thuộc vào hệ thống sông và địa hình.
Vì vậy, hiểu rõ về khái niệm phụ lưu là quan trọng trong việc nghiên cứu và bảo vệ môi trường sông ngòi. Đồng thời, cũng cần lưu ý rằng các sông và phụ lưu có sự tương tác phức tạp và sự thay đổi trong hệ thống sông có thể ảnh hưởng lớn đến môi trường và con người. Việc nghiên cứu và quản lý hệ thống sông chính và phụ lưu là một nhiệm vụ quan trọng để duy trì sự cân bằng và bền vững cho môi trường nước ngọt.
3. Vai trò của phụ lưu:
3.1. Điều chỉnh lưu lượng nước:
Phụ lưu đóng vai trò vô cùng quan trọng và đa dạng trong hệ thống sông ngòi. Đầu tiên, phụ lưu đảm nhận nhiệm vụ điều chỉnh lưu lượng nước, giúp duy trì sự cân bằng giữa nguồn cung và nhu cầu nước của các con sông chính. Nhờ có phụ lưu, lượng nước trong hồ nước và đồng cỏ xung quanh được duy trì ổn định, tạo điều kiện lý tưởng cho sự sinh sống của động và thực vật.
3.2. Cung cấp nguồn nước:
Một vai trò quan trọng khác của phụ lưu là cung cấp nguồn nước phong phú cho môi trường xung quanh. Nhờ vào sự tích tụ nước từ các phụ lưu, các hồ nước và đồng cỏ trở nên giàu tài nguyên nước, tạo ra một môi trường sống đa dạng và phong phú cho các loài sinh vật. Điều này cũng ảnh hưởng trực tiếp đến sự đa dạng sinh học của môi trường sông ngòi, giúp duy trì sự phong phú của các loài động và thực vật.
3.3. Vận chuyển chất dinh dưỡng và duy trì chất lượng nước:
Không chỉ đóng vai trò cung cấp nước, phụ lưu còn đóng góp vào việc vận chuyển chất dinh dưỡng và duy trì chất lượng nước. Nhờ vào luồng nước từ các phụ lưu, các chất dinh dưỡng và các tạp chất trong nước được di chuyển và phân tán đều trong môi trường sông ngòi. Điều này không chỉ cung cấp nguồn dinh dưỡng cho các sinh vật trong sông ngòi mà còn ảnh hưởng đến chuỗi thức ăn và sự cân bằng sinh thái trong hệ sinh thái nước ngọt.
Môi trường sông ngòi là một hệ sinh thái phức tạp, yêu cầu sự cân nhắc và quản lý kỹ lưỡng. Vì vậy, vai trò của phụ lưu không thể bỏ qua trong việc duy trì và bảo vệ môi trường này. Phụ lưu giúp loại bỏ các chất ô nhiễm và chất thải từ môi trường xung quanh, giữ cho nước trong sạch và an toàn cho các sinh vật sống. Ngoài ra, phụ lưu còn có khả năng kiềm chế sự phát triển của các loài nguy hại, đảm bảo sự cân bằng tự nhiên và bền vững trong môi trường nước.
Tổng kết lại, phụ lưu đóng vai trò quan trọng và đa dạng trong hệ thống sông ngòi. Chúng không chỉ điều chỉnh lưu lượng nước và cung cấp nguồn nước phong phú, mà còn đảm bảo chất lượng nước và duy trì sự đa dạng sinh học. Việc bảo vệ và quản lý phụ lưu là điều cần thiết để đảm bảo sự phát triển bền vững của môi trường nước và sự tồn tại của các loài sinh vật sống trong đó.
4. Câu hỏi trắc nghiệm liên quan:
Câu 1: Hợp lưu là:
A. Diện tích đất đai có sông chảy qua
B. Diện tích đất đai bắt nguồn của một sông
C. Diện tích đất đai nơi sông thoát nước ra
D. Nơi dòng chảy của 2 hay nhiều hơn các con sông gặp nhau
Đáp án: D
Câu 2: Chi lưu là:
A. Lượng nước chảy ra mặt cắt ngang lòng sông
B. Diện tích đất đai cung cấp nước thường xuyên cho sông
C. Các con sông làm nhiệm vụ thoát nước cho sông chính
D. Các con sông đổ nước vào con sông chính
Đáp án: C
Câu 3: Lưu lượng là lượng nước chảy qua mặt cắt ngang lòng sông ở một địa điểm nào đó trong:
A. 1 giờ đồng hồ
B. 1 phút đồng hồ
C. 1 ngày
D. 1 giây đồng hồ
Đáp án: D
Câu 4: Chế độ chảy (thủy chế) của một con sông là:
A. Sự lên xuống của nước sông trong ngày do sức hút mặt trời
B. Lượng nước chảy qua mặt cắt ngang lòng sông ở một địa điểm
C. Nhịp điểu thay đổi lưu lượng của con sông trong một năm
D. Khả năng chứa nước của con sông đó trong một năm
Đáp án: D
Câu 5: So với sông Mê Kông thì sông Hồng lớn hơn về:
A. Tỉ lệ % tổng lượng nước mùa lũ
B. Tổng lượng nước
C. Diện tích lưu vực
D. Tỉ lệ % tổng lượng nước mùa cạn
Đáp án: D
Câu 6: Thủy chế của sông tương đối đơn giản nếu sông phụ thuộc vào:
A. Một nguồn cấp nước
B. Nguồn nước mưa và băng tuyết tan
C. Nhiều miền khí hậu khác nhau
D. Nhiều nguồn cấp nước khác nhau
Đáp án: A
Câu 7: Dựa vào tính chất của nước, người ta phân thành mấy loại hồ:
A. 2 loại
B. 3 loại
C. 4 loại
D. 5 loại
Đáp án: A
Câu 8: Hồ nước mặn thường có ở những nơi:
A. Có nhiều sinh vật phát triển trong hồ
B. Khí hậu khô hạn ít mưa, độ bốc hơi lớn
C. Khí hậu nóng ẩm mưa nhiều nhưng có độ bốc hơi lớn
D. Gần biển do có nước ngầm mặn
Đáp án: B
Câu 9: Các hồ móng ngựa được hình thành do:
A. Sụt đất
B. Núi lửa
C. Băng hà
D. Khúc uốn của sông
Đáp án: D
Câu 10: Đâu là tên một hồ móng ngựa?
A. Hồ Tây ở Hà Nội.
B. Hồ Tơ Nưng ở Plây-Ku.
C. Hồ Trị An ở Đồng Nai.
D. Hồ Hoàn Kiếm ở Hà Nội.
Đáp án: A
Câu 11: Hồ Tơ Nưng ở Plây-Ku được hình thành do
A. Núi lửa.
B. Khúc uốn của sông.
C. Băng hà.
D. Sụt đất.
Đáp án: A
Câu 12: Hồ Trị An là hồ được hình thành do
A. Con người xây dựng.
B. Sụt đất.
C. Núi lửa.
D. Khúc uốn của sông.
Đáp án: A
Câu 13: Được hình thành từ miệng núi lửa là hồ
A. Tơ Nưng ở Plây Ku.
B. Trị An ở Đồng Nai.
C. Thác Bà ở Yên Bái.
D. Tây ở Hà Nội.
Đáp án: A
Câu 14: Lưu vực của một con sông là:
A. Vùng hạ lưu của sông.
B. Diện tích đất đai cung cấp nước thường xuyên.
C. Vùng đất đai đầu nguồn.
D. Chiều dài từ nguồn đến cửa sông.
Đáp án: B
Câu 15: Cửa sông là nơi dòng sông chính:
A. Tiếp nhận các sông nhánh
B. Đổ ra biển (hồ)
C. Phân nước ra cho sông phụ
D. Xuất phát
Đáp án: B
Câu 16: Hợp lưu là:
A. Diện tích đất đai có sông chảy qua
B. Diện tích đất đai bắt nguồn của một sông
C. Diện tích đất đai nơi sông thoát nước ra
D. Nơi dòng chảy của 2 hay nhiều hơn các con sông gặp nhau
Đáp án: D
Câu 17: Chi lưu là:
A. Lượng nước chảy ra mặt cắt ngang lòng sông
B. Diện tích đất đai cung cấp nước thường xuyên cho sông
C. Các con sông làm nhiệm vụ thoát nước cho sông chính
D. Các con sông đổ nước vào con sông chính
Đáp án: C
Câu 18: Chế độ nước (thủy chế) của một con sông là:
A. Sự lên xuống của nước sông trong ngày do sức hút mặt trời
B. Lượng nước chảy qua mặt cắt ngang lòng sông ở một địa điểm
C. Nhịp điểu thay đổi lưu lượng của con sông trong một năm
D. Khả năng chứa nước của con sông đó trong một năm
Đáp án: C
Câu 19: Dựa vào nguồn gốc hình thành có thể chia thành:
A. Hồ vết tích của các khúc sông và hồ miệng núi lửa
B. Hồ nhân tạo và hồ nước ngọt
C. Hồ miệng núi lửa và hồ nước mặn
D. Hồ nước mặn và hồ nước ngọt
Đáp án: A
Câu 20: Căn cứ vào tính chất của nước, có hồ:
A. Hồ vết tích của các khúc sông và hồ miệng núi lửa
B. Hồ nhân tạo và hồ nước ngọt
C. Hồ miệng núi lửa và hồ nước mặn
D. Hồ nước mặn và hồ nước ngọt
Đáp án: D
Câu 21: Hồ nhân tạo ở nước ta là:
A. Hồ Tây
B. Hồ Trị An
C. Hồ Gươm
D. Hồ Tơ Nưng
Đáp án: B
Câu 22: Sông có tổng lượng nước chảy trong năm lớn nhất nước ta là:
A. Sông Đồng Nai
B. Sông Hồng
C. Sông Đà
D. Sông Cửu Long
Đáp án: D
Câu 23: Nguồn gốc hình thành hồ Tây ở Hà Nội là
A. Do con người.
B. Từ miệng núi lửa đã tắt
C. Do vùng đá vôi bị xâm thực
D. Từ khúc sông cũ
Đáp án: D
Câu 24: Nguyên nhân hình thành hồ nước mặn là do:
A. Có nhiều sinh vật phát triển trong hồ.
B. Khí hậu khô hạn ít mưa, độ bốc hơi lớn.
C. Khí hậu nóng ẩm mưa nhiều nhưng có độ bốc hơi lớn.
D. Gần biển do có nước ngầm mặn.
Đáp án: B
Câu 25: Các hồ móng ngựa được hình thành do:
A. Sụt đất
B. Núi lửa
C. Băng hà
D. Khúc uốn của sông
Đáp án: D
Câu 26: Sông ngòi nước ta giàu phù sa, nguyên nhân là do:
A. khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa.
B. mưa nhiều trên địa hình đồi núi có độ dốc lớn.
C. trong năm có hai mùa khô, mưa đắp đổi nhau.
D. diện tích đồi núi thấp là chủ yếu và mưa nhiều.
Đáp án: B