Hợp đồng dự án là sự thỏa thuận giữa cơ quan với các chủ đầu tư, doanh nghiệp dự án. Vậy, các nội dung chính trong hợp đồng dự án theo quy định mới nhất được ghi nhận thông tin gì? Cơ quan nào có thẩm quyền và cơ quan nào thực hiện ký kết hợp đồng dự án?
Mục lục bài viết
1. Hợp đồng dự án PPP là gì?
Căn cứ khoản 6 Điều 3 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020, hợp đồng dự án PPP được hiểu là những thỏa thuận của cơ quan, tổ chức ký kết với những nhà đầu tư, hoặc doanh nghiệp dự án PPP. Việc ký kết này được ghi nhận bằng văn bản thể hiện việc Nhà nước nhượng quyền cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án PPP thực hiện dự án này theo đúng quy định Luật này hướng dẫn. Hợp đồng dự án PPP được thể hiện bằng nhiều loại hợp đồng khác nhau,cụ thế:
– Hợp đồng Xây dựng – Kinh doanh – Chuyển giao (Build – Operate – Transfer, sau đây gọi là hợp đồng BOT);
– Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao – Kinh doanh (Build – Transfer – Operate, sau đây gọi là hợp đồng BTO);
– Hợp đồng Xây dựng – Sở hữu – Kinh doanh (Build – Own – Operate, sau đây gọi là hợp đồng BOO);
– Hợp đồng Kinh doanh – Quản lý (Operate – Manage, sau đây gọi là hợp đồng O&M);
– Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao – Thuê dịch vụ (Build – Transfer – Lease, sau đây gọi là hợp đồng BTL);
– Hợp đồng Xây dựng – Thuê dịch vụ – Chuyển giao (Build – Lease – Transfer, sau đây gọi là hợp đồng BLT);
– Hợp đồng hỗn hợp theo quy định tại khoản 3 Điều 45 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020.
2. Các nội dung chính trong hợp đồng dự án theo quy định mới :
Theo quy định tại Điều 47, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 thì trong bất kỳ hợp đồng dự án nào cũng phải đảm bảo nội dung cơ bản của hợp đồng dự án PPP như sau:
– Hợp đồng dự án được ký kết phải thể hiện rõ được mục tiêu, quy mô, địa điểm và tiến độ thực hiện dự án; ước lượng được khoảng thời gian xây dựng công trình, các hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho dự án; Những thông tin liên quan đến thời điểm có hiệu lực của hợp đồng; thời hạn hợp đồng cũng phải được ghi nhận rõ ràng trong bản hợp đồng dự án;
– Để hợp đồng được các bên đồng thuận ký kết thì trong văn bản này cần nêu được phạm vi và yêu cầu về kỹ thuật, công nghệ được áp dụng, thông tin về những công trình trong dự án sẽ đảm bảo chất lượng, hệ thống cơ sở hạ tầng, sản phẩm, dịch vụ công được cung cấp;
– Thông tin liên quan đến tài chính cũng được đưa vào hợp đồng để thương thảo: ví dụ vấn đề về tổng mức đầu tư; cơ cấu nguồn vốn; các phương án tài chính được đưa ra, trong đó có kế hoạch thu xếp tài chính; những khoản giá, phí sản phẩm, dịch vụ công, trong đó có phương pháp và công thức để thiết lập hoặc điều chỉnh; Nếu các dự án này được Nhà nước đầu tư nguồn vốn và hình thức quản lý, sử dụng tương ứng thì cũng cần ghi rõ trong hợp đồng;
– Dự án được thực hiện trên thực tế phải đảm bảo điều kiện sử dụng đất và tài nguyên khác; để xuất phương án tổ chức xây dựng công trình phụ trợ; trường hợp người dân bị ảnh hưởng do sự phát triển của dự án thì cũng phải lường trước được, thể hiện yêu cầu về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; Bất kỳ hợp đồng dự án nào được lý kết cũng phải bảo đảm an toàn và bảo vệ môi trường; trường hợp bất khả kháng và phương án xử lý trong trường hợp bất khả kháng;
– Thông thường, các cá nhân tổ chức để hợp pháp hóa dự án của mình phải có trách nhiệm thực hiện các thủ tục xin cấp phép theo quy định của pháp luật có liên quan; thiết kế; tổ chức thi công; kiểm tra, giám sát, quản lý chất lượng trong giai đoạn xây dựng; nghiệm thu, quyết toán vốn đầu tư và xác nhận hoàn thành công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng; cung cấp nguyên liệu đầu vào chủ yếu cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh của dự án;
– Trong việc vận hành, kinh doanh công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng để sản phẩm, dịch vụ công cần thực hiện nghiêm túc, liên tục, ổn định; điều kiện, trình tự, thủ tục chuyển giao công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng;
– Hợp đồng được ký kết phải có sự bảo đảm thực hiện; những tài sản có sự gắn bó mật thiết với dự án; hoặc quyền sở hữu, quyền quản lý, khai thác các loại tài sản liên quan đến dự án cũng được ghi nhận; Nếu có sự góp mặt từ bên thứ ba đứng ra bảo lãnh cho nghĩa vụ của cơ quan ký kết hợp đồng thì cần có thỏa thuận về việc này;
– Trong trường hợp có sự thay đổi do pháp luật điều chỉnh thì cần để ra trước được các phương án xử lý trong trường hợp này; đồng thời tìm ra được biện pháp xử lý, bồi thường, xử phạt trong trường hợp có một trong các bên vi phạm hợp đồng;
– Ghi nhận rõ ràng về trách nhiệm của các bên hỗ trợ giải quyết những tranh chấp sau này nhanh chóng, chính xác hơn. Những nghĩa vụ liên quan đến bảo mật thông tin; chế độ báo cáo; hoặc tiến hành cung cấp nguồn thông tin, tài liệu liên quan. Nếu có yêu cầu từ cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát thì tiến hành giải trình thực hiện hợp đồng theo đúng yêu cầu;
– Nội dung thỏa thuận không thể thiếu các nguyên tắc, điều kiện để sửa đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng trước thời hạn; hoặc có sự phát sinh về chuyển nhượng quyền và nghĩa vụ của các bên; quyền của bên cho vay; Khi thanh lý hợp đồng cũng cần nêu đầy đủ thủ tục, quyền và nghĩa vụ của các bên;
– Những khoản ưu đãi, bảo đảm đầu tư, phương án chia sẻ phần tăng, giảm doanh thu, bảo đảm cân đối ngoại tệ, các loại bảo hiểm (nếu có);
– Pháp luật điều chỉnh hợp đồng và cơ chế giải quyết tranh chấp.
3. Cơ quan thực hiện ký kết hợp đồng dự án PPP:
Căn cứ theo Điều 5 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 quy định về Cơ quan có thẩm quyền và cơ quan ký kết hợp đồng dự án như sau:
– Cơ quan có thẩm quyền bao gồm:
+ Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị-xã hội (sau đây gọi là Bộ, cơ quan trung ương);
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
+ Cơ quan, tổ chức được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập và được giao dự toán ngân sách theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước (sau đây gọi là cơ quan khác).
– Cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP bao gồm:
+ Thứ nhất: là các cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này;
+ Thứ hai: trong trường hợp cơ quan, đơn vị được cơ quan có thẩm quyền ủy quyền ký kết hợp đồng theo quy định tại khoản 4 Điều này thì cũng được thực hiện ký kết hợp đồng dự án;
– Nếu một số dự án thuộc phạm vi quản lý nhiều cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này hoặc trong trường hợp thay đổi cơ quan có thẩm quyền, thì những cơ quan này phải thực hiện việc báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định giao một cơ quan làm cơ quan có thẩm quyền.
– Cơ quan có thẩm quyền được ủy quyền cho cơ quan, đơn vị trực thuộc làm cơ quan ký kết hợp đồng dự án PPP thuộc thẩm quyền của mình.
4. Quy định về thời hạn hợp đồng dự án PPP:
Theo Điều 51 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020, thời hạn của hợp đồng dự án PPP được quy định như sau:
– Trong bất kỳ hợp đồng dự án được ký kết thì điều khoản về thời hạn hợp đồng đều do các bên thỏa thuận. Quá trình thỏa thuận phải căn cứ vào quyết định phê duyệt dự án và kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
– Thời hạn hợp đồng có thể được điều chỉnh linh hoạt miễn sao được các bên thống nhất đồng ý thay đổi. Lưu ý: việc thay đổi thời hạn cũng phải bảo đảm tổng thời hạn hợp đồng, bao gồm thời gian điều chỉnh không vượt quá thời hạn giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai và việc điều chỉnh này vẫn giữ nguyên được nội dung khác của quyết định chủ trương đầu tư dự án.
Trong một số trường hợp thời hạn hợp đồng có thể điều chỉnh, như sau:
+ Trong bất kỳ một giai đoạn nào bao gồm việc chậm trễ hoàn thành giai đoạn xây dựng hoặc trong quá trình vận hành công trình bị gián đoạn do sự thay đổi cơ bản về pháp luật dẫn đến một bên không thể kiểm soát được dự án này thì có thể gia hạn hợp đồng;
+ Việc đình chỉ dự án hoàn toàn có thể diễn ra thông qua cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan có thẩm quyền khác của Nhà nước đưa ra quyết định, trừ trường hợp phải đình chỉ do lỗi của doanh nghiệp dự án PPP;
+ Những khoản chi phí tăng lên, xuất phát từ yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan ký kết hợp đồng mà chưa được xác định khi ký kết hợp đồng thì bắt buộc phải gia hạn thì doanh nghiệp dự án PPP mới có thể thu hồi chi phí này;
+ Chịu sự tác động do thay đổi về quy hoạch, chính sách, pháp luật có liên quan dẫn đến giảm doanh thu dưới 75% so với mức doanh thu trong phương án tài chính quy định tại hợp đồng;
+ Khi doanh thu tăng từ 125% trở lên so với mức doanh thu trong phương án tài chính quy định tại hợp đồng.
Văn bản pháp luật được sử dụng:
– Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020.