Thụ tinh trong ống nghiệm là một trong những kỹ thuật sinh sản. Các nguyên tắc áp dụng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm được pháp luật quy định như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Các nguyên tắc áp dụng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm:
Căn cứ Điều 3
– Cặp vợ chồng vô sinh có quyền sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm theo đúng chỉ định của bác sĩ chuyên khoa;
– Phụ nữ độc thân có quyền sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm theo đúng chỉ định của bác sĩ chuyên khoa;
– Cặp vợ chồng vô sinh có quyền nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo;
– Vợ chồng nhờ mang thai hộ phải được bảo đảm an toàn về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và được pháp luật tôn trọng, bảo vệ;
– Người mang thai hộ phải được bảo đảm an toàn về đời sống riêng tư, bí mật của cá nhân, bí mật gia đình và được pháp luật tôn trọng, bảo vệ;
– Trẻ sinh ra nhờ mang thai hộ phải được bảo đảm an toàn về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và được pháp luật tôn trọng, bảo vệ;
– Việc thụ tinh trong ống nghiệm được thực hiện trên nguyên tắc tự nguyện;
– Cho và nhận noãn, cho và nhận tinh trùng, cho và nhận phôi được thực hiện trên nguyên tắc tự nguyện;
– Việc mang thai hộ vì mục đích nhân đạo được thực hiện trên nguyên tắc tự nguyện;
– Việc cho và nhận tinh trùng, cho và nhận phôi được thực hiện trên nguyên tắc vô danh giữa người cho và người nhận;
– Tinh trùng của người cho phải được mã hóa để bảo đảm bí mật nhưng vẫn phải ghi rõ các đặc điểm của người cho, đặc biệt là yếu tố chủng tộc;
– Phôi của người cho phải được mã hóa để bảo đảm bí mật nhưng vẫn phải ghi rõ các đặc điểm của người cho, đặc biệt là yếu tố chủng tộc;
– Việc thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm phải tuân theo đúng quy trình kỹ thuật;
– Quy định tiêu chuẩn sức khỏe của người được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm, người mang thai và sinh con do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành.
2. Quy định về cho và nhận tinh trùng, noãn, phôi trong thụ tinh trong ống nghiệm:
2.1. Quy định về cho tinh trùng và noãn trong thụ tinh trong ống nghiệm:
– Người cho tinh trùng, cho noãn trong thụ tinh trong ống nghiệm được khám và làm những xét nghiệm để xác định:
+ Không bị bệnh di truyền ảnh hưởng đến thế hệ sau;
+ Không bị mắc bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;
+ Không bị nhiễm HIV.
– Tự nguyện cho tinh trùng, cho noãn và chỉ cho tại một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh mà đã được Bộ Y tế công nhận được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm.
– Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không được cung cấp tên, tuổi, địa chỉ và hình ảnh của người cho tinh trùng.
– Tinh trùng, noãn của người cho chỉ được sử dụng cho một người, nếu như không sinh con thành công mới sử dụng cho người khác. Trong trường hợp sinh con thành công thì tinh trùng, noãn chưa sử dụng hết phải được hủy hoặc là hiến tặng cho cơ sở làm nghiên cứu khoa học.
2.2. Quy định về việc nhận tinh trùng, noãn, phôi trong thụ tinh trong ống nghiệm:
– Người nhận tinh trùng phải là người vợ trong cặp vợ chồng đang điều trị vô sinh mà nguyên nhân dẫn đến vô sinh là do người chồng hoặc là phụ nữ độc thân mà có nhu cầu sinh con và noãn của họ bảo đảm chất lượng để thụ thai.
– Người nhận noãn phải là người Việt Nam hoặc người gốc Việt Nam và là người vợ trong cặp vợ chồng đang tiến hành điều trị vô sinh mà nguyên nhân vô sinh là do chính người vợ không có noãn hoặc noãn không bảo đảm chất lượng để thụ thai.
– Người nhận tinh trùng, nhận noãn phải có đủ sức khỏe để thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm, mang thai và sinh con.
– Người nhận tinh trùng, nhận noãn phải không đang mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục, nhiễm HIV, bệnh truyền nhiễm thuộc trong nhóm A, B.
– Người nhận tinh trùng, nhận noãn phải không bị bệnh di truyền ảnh hưởng đến thế hệ sau, không bị mắc bệnh tâm thần hoặc là mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.
– Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không được cung cấp tên, tuổi, địa chỉ và hình ảnh của người nhận tinh trùng.
3. Quy trình kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm:
3.1. Tư vấn cho cặp vợ chồng thụ tinh trong ống nghiệm:
– Giải thích quy trình điều trị cho vợ, chồng bao gồm:
+ Thăm khám lâm sàng, cận lâm sàng;
+ Các xét nghiệm;
+ Phác đồ kích thích buồng trứng;
+ Thời gian dùng thuốc;
+ Theo dõi trong quá trình dùng thuốc.
– Thời gian dự kiến chọc hút noãn, thời gian cần lấy tinh trùng.
– Thời gian dự kiến chuyển phôi, khả năng trữ phôi toàn bộ khi có nguy cơ hội chứng quá kích buồng trứng hoặc là nội mạc tử cung không thuận lợi.
– Hỗ trợ pha hoàng thể, theo dõi sau chuyển phôi.
–Tỷ lệ thành công của phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm.
– Các tai biến có thể xảy ra.
– Chi phí điều trị.
Ngoài ra, tư vấn các trường hợp đặc biệt phải tư vấn thêm các vấn đề sau:
– Tư vấn trường hợp thụ tinh trong ống nghiệm xin noãn:
+ Trường hợp thụ tinh trong ống nghiệm xin noãn là những trường hợp người phụ nữ lớn tuổi, người bị suy sớm buồng trứng, đáp ứng buồng trứng kém, bất thường di truyền;
+ Phải có cam kết bằng văn bản của cả vợ, chồng người cho và nhận noãn;
+ Qui trình kích thích buồng trứng và theo dõi đối với người cho noãn;
+ Người nhận noãn có thể sử dụng thuốc chuẩn bị nội mạc tử cung cùng lúc với kích thích buồng trứng người cho noãn với mục đích để có thể chuyển phôi tươi hoặc phôi tạo thành từ noãn người cho và tinh trùng của người chồng sẽ được đông lạnh toàn bộ và người nhận noãn sẽ được chuyển phôi sau đó;
+ Tỷ lệ thành công phụ thuộc vào tuổi của người cho noãn và khả năng chấp nhận phôi của tử cung người nhận;
+ Tính di truyền của đứa con sinh ra;
+ Tai biến của chọc hút noãn đối với người cho noãn.
– Tư vấn trường hợp thụ tinh trong ống nghiệm do người chồng không có tinh trùng:
+ Người chồng sẽ được sinh thiết tinh hoàn hoặc chọc hút mào tinh với mục đích để xác định có tinh trùng hay không, nếu như có, có thể tiến hành làm thụ tinh trong ống nghiệm với tinh trùng của người chồng;
+ Giải thích quy trình thu thập tinh trùng bằng thủ thuật (sinh thiết mô tinh hoàn hoặc là chọc hút từ mào tinh), thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm bằng phương pháp tiêm tinh trùng vào bào tương noãn (ICSI);
+ Tư vấn về tỷ lệ thành công, chi phí;
+ Tư vấn về tai biến có thể xảy ra;
+ Trong trường hợp không lấy được tinh trùng có thể phải sử dụng mẫu tinh trùng của người cho;
+ Tính di truyền của đứa con sinh ra trong trường hợp phải xin mẫu tinh trùng.
– Tư vấn trường hợp phụ nữ độc thân thụ tinh trong ống nghiệm xin tinh trùng.
3.2. Quy trình thụ tinh trong ống nghiệm (IVF):
Đại cương: thụ tinh trong ống nghiệm (hay còn gọi là IVF) là kỹ thuật hỗ trợ sinh sản trong đó thì tinh trùng cho thụ tinh với noãn ở trong môi trường bên ngoài cơ thể (gọi là in-vitro). Phôi thu được sẽ được chuyển vào buồng tử cung để làm tổ hoặc sẽ được đông lạnh để sử dụng sau.
Quy trình thụ tinh trong ống nghiệm (IVF) được thực hiện như sau:
– Thăm khám cặp vợ chồng và làm các xét nghiệm cơ bản cần thiết;
– Đánh giá dự trữ buồng trứng;
– Kích thích buồng trứng;
– Theo dõi sự phát triển nang noãn;
– Tiêm thuốc giúp trưởng thành nang noãn khi đủ điều kiện;
– Chọc hút noãn qua đường âm đạo dưới hướng dẫn của siêu âm;
– Bắt đầu hỗ trợ pha hoàng thể nếu chuyển phôi tươi;
– Đồng thời lấy tinh trùng của người chồng và chuẩn bị tinh trùng;
– Cho tinh trùng thụ tinh với noãn theo phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm cổ điển (IVF) hoặc cho tinh trùng thụ tinh với noãn bằng phương pháp tiêm tinh trùng vào bào tương noãn (ICSI);
– Nuôi cấy trong tủ cấy CO2;
– Kiểm tra sự thụ tinh của noãn;
–Nuôi cấy phôi và theo dõi;
– Chuyển phôi: có thể phôi ngày 2, ngày 3 hoặc ngày 5 (phôi nang), tùy phác đồ của mỗi cơ sở thực hiện việc kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm;
– Tiếp tục hỗ trợ pha hoàng thể nếu chuyển phôi tươi;
– Thử thai bằng định lượng bhCG huyết thanh;
– Siêu âm đường âm đạo để xác nhận sự phát triển của thai và vị trí thai.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định số 10/2015/NĐ-CP sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm;
– Thông tư số