Tại Việt Nam, thẻ tạm trú (TRC) được cấp cho người nước ngoài theo nhiều loại khác nhau, tương ứng với mục đích nhập cảnh, cư trú và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam. Mỗi loại thẻ tạm trú mang ký hiệu riêng, phản ánh rõ địa vị pháp lý và quyền cư trú của người được cấp. Dưới đây là các loại thẻ tạm trú phổ biến tại Việt Nam (TRC) và ý nghĩa của thẻ tạm trú đối với người nước ngoài.
Mục lục bài viết
- 1 1. Các loại thẻ tạm trú phổ biến tại Việt Nam (TRC):
- 2 2. Ý nghĩa của thẻ tạm trú đối với người nước ngoài tại Việt Nam (TRC):
- 2.1 2.1. Được cư trú dài hạn, ổn định và không phụ thuộc vào visa ngắn hạn:
- 2.2 2.2. Tiết kiệm đáng kể chi phí, thời gian và thủ tục hành chính:
- 2.3 2.3. Thuận lợi khi xuất nhập cảnh Việt Nam nhiều lần:
- 2.4 2.4. Dễ dàng thực hiện các thủ tục hành chính và dân sự tại Việt Nam:
- 2.5 2.5. Thuận lợi trong lao động, đầu tư và hoạt động kinh doanh:
- 2.6 2.6. Dễ dàng bảo lãnh người thân sang Việt Nam sinh sống:
- 3 3. Câu hỏi thường gặp về thẻ tạm trú cho người nước ngoài:
1. Các loại thẻ tạm trú phổ biến tại Việt Nam (TRC):
TRC (viết đầy đủ là “Temporary Residence Card”) là thẻ tạm trú – một loại giấy tờ cư trú hợp pháp do Cục Quản lý Xuất nhập cảnh Việt Nam cấp cho người nước ngoài được phép sinh sống, làm việc hoặc học tập tại Việt Nam trong thời gian dài. Thẻ TRC có giá trị thay thế visa dài hạn, cho phép người nước ngoài xuất cảnh, nhập cảnh Việt Nam nhiều lần mà không phải xin cấp hoặc gia hạn visa trong suốt thời gian thẻ còn hiệu lực.
Điều 36 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 (sửa đổi, bổ sung năm 2019) có quy định về các trường hợp được cấp thẻ tạm trú và ký hiệu thẻ tạm trú. Cụ thể như sau:
(1) Các trường hợp được cấp thẻ tạm trú bao gồm:
- Người nước ngoài là thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, tổ chức liên chính phủ tại Việt Nam và vợ, chồng, con dưới 18 tuổi, người giúp việc cùng đi theo nhiệm kỳ;
- Người nước ngoài nhập cảnh bằng thị thực có ký hiệu LV1, LV2, LS, ĐT1, ĐT2, ĐT3, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ1, LĐ2, TT.
(2) Ký hiệu thẻ tạm trú được quy định như sau:
- Thẻ tạm trú quy định tại điểm a khoản 1 Điều 36 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 (sửa đổi, bổ sung năm 2019) ký hiệu NG3;
- Thẻ tạm trú quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 (sửa đổi, bổ sung năm 2019) có ký hiệu tương tự ký hiệu thị thực.
Thẻ tạm trú (TRC) được cấp cho người nước ngoài với nhiều mục đích khác nhau. Tùy thuộc vào mục đích nhập cảnh, cư trú và hoạt động tại Việt Nam, thẻ tạm trú sẽ được cấp theo ký hiệu tương ứng, phản ánh đúng tính chất pháp lý của từng trường hợp. Cụ thể như sau:
- LV1: Thẻ tạm trú ký hiệu LV1 được cấp cho người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam để làm việc với các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống cơ quan trung ương và địa phương. Bao gồm: cơ quan trực thuộc Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chính phủ, Quốc hội, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước; các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; tỉnh ủy, thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- LV2: Thẻ tạm trú ký hiệu LV2 cấp cho người nước ngoài vào Việt Nam để làm việc với các tổ chức chính trị, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam.
- ĐT: Thẻ tạm trú ký hiệu ĐT được cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và luật sư nước ngoài đã được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép hành nghề theo quy định pháp luật.
- NN1: Cấp cho người nước ngoài là trưởng văn phòng đại diện hoặc người đứng đầu dự án của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
- NN2: Thẻ tạm trú ký hiệu NN2 cấp cho người nước ngoài là người đứng đầu văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài, hoặc văn phòng đại diện của tổ chức kinh tế, văn hóa, chuyên môn khác của nước ngoài tại Việt Nam.
- DH: Thẻ tạm trú ký hiệu DH được cấp cho người nước ngoài vào Việt Nam học tập, thực tập tại các cơ sở giáo dục, đào tạo theo chương trình được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.
- PV1: Cấp cho phóng viên, nhà báo là người nước ngoài được phép thường trú và hoạt động báo chí dài hạn tại Việt Nam.
- LĐ: Thẻ tạm trú ký hiệu LĐ cấp cho người nước ngoài vào Việt Nam làm việc theo hình thức lao động, có giấy phép lao động hoặc giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định.
- TT: Thẻ tạm trú ký hiệu TT cấp cho người nước ngoài là vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam theo các diện LV1, LV2, NN1, NN2, ĐT, DH, LĐ, PV1; hoặc người nước ngoài là cha, mẹ, vợ, chồng, con của công dân Việt Nam.
Có thể kể đến các loại thẻ tạm trú phổ biến tại Việt Nam (TRC) như sau:
Đối tượng được cấp | Ký hiệu thẻ | Thời hạn |
|---|---|---|
Người nước ngoài là thành viên của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc, tổ chức liên chính phủ tại Việt Nam và vợ, chồng, con dưới 18 tuổi, người giúp việc đi cùng theo nhiệm kỳ. | NG3 | Tối đa 5 năm |
Người nước ngoài vào làm việc với các cơ quan, đơn vị trực thuộc trung ương; Quốc hội, Chính phủ, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Kiểm toán nhà nước, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; tỉnh ủy, thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. | LV1 | Tối đa 5 năm |
Người nước ngoài vào làm việc với các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội, phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam. | LV2 | Tối đa 5 năm |
Nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và Luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam. | ĐT1, ĐT2, ĐT3, LS | Tối đa 10 năm |
Người nước ngoài vào học tập, thực tập tại Việt Nam | DH | Tối đa 5 năm |
Người nước ngoài là Trưởng văn phòng đại diện, dự án của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam. | NN1 | Tối đa 3 năm |
Người nước ngoài là người đứng đầu văn phòng đại diện, chi nhánh của thương nhân nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức kinh tế, văn hóa, tổ chức chuyên môn khác của nước ngoài tại Việt Nam. | NN2 | Tối đa 3 năm |
Phóng viên, báo chí thường trú tại Việt Nam. | PV1 | Tối đa 2 năm |
Người nước ngoài đến lao động tại Việt Nam, có giấy phép lao động đang làm việc tại các loại hình doanh nghiệp, văn phòng đại diện các công ty nước ngoài. | LĐ1, LĐ2 | Tối đa 2 năm |
Người nước ngoài là vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của người nước ngoài được cấp thị thực ký hiệu LV1, LV2, ĐT, NN1, NN2, DH, PV1, LĐ hoặc người nước ngoài là bố, mẹ, vợ, chồng, con của công dân Việt Nam. | TT | Tối đa 3 năm |
2. Ý nghĩa của thẻ tạm trú đối với người nước ngoài tại Việt Nam (TRC):
Việc được cấp thẻ tạm trú (TRC) không chỉ đơn thuần là cho phép người nước ngoài ở lại Việt Nam lâu hơn mà còn xác lập tư cách cư trú hợp pháp ổn định, tạo nền tảng pháp lý để thực hiện hầu hết các hoạt động dân sự, kinh tế và đời sống tại Việt Nam. Trên thực tế, thẻ tạm trú được xem là “chìa khóa pháp lý” đối với người nước ngoài có nhu cầu sinh sống, làm việc hoặc đầu tư lâu dài tại Việt Nam. Cụ thể như sau:
2.1. Được cư trú dài hạn, ổn định và không phụ thuộc vào visa ngắn hạn:
Thẻ tạm trú cho phép người nước ngoài cư trú liên tục tại Việt Nam trong thời hạn dài, thông thường từ 01 năm đến tối đa 10 năm (tùy ký hiệu thẻ và đối tượng). Trong suốt thời gian thẻ còn hiệu lực thì người nước ngoài không phải xin gia hạn visa cũng như không bị giới hạn số lần ra/vào Việt Nam. Điều này đặc biệt quan trọng đối với:
- Nhà đầu tư nước ngoài;
- Người lao động làm việc dài hạn;
- Người nước ngoài có gia đình tại Việt Nam;
- Người học tập, nghiên cứu lâu dài.
Việc cư trú ổn định giúp người nước ngoài chủ động kế hoạch công việc, gia đình, kinh doanh và tránh tình trạng bị gián đoạn do visa hết hạn.
2.2. Tiết kiệm đáng kể chi phí, thời gian và thủ tục hành chính:
So với việc xin hoặc gia hạn visa định kỳ (1 đến 3 tháng/lần hoặc 6 đến 12 tháng/lần), thẻ tạm trú giúp người nước ngoài:
- Giảm đáng kể chi phí làm visa nhiều lần;
- Không phải chuẩn bị hồ sơ lặp đi lặp lại;
- Tránh việc phải xuất cảnh/nhập cảnh chỉ để gia hạn visa.
Đặc biệt, trong bối cảnh kiểm soát xuất nhập cảnh ngày càng chặt chẽ thì việc sở hữu thẻ tạm trú giúp người nước ngoài hạn chế tối đa rủi ro vi phạm thời hạn lưu trú, bị xử phạt hành chính, bị từ chối nhập cảnh hoặc bị buộc xuất cảnh.
2.3. Thuận lợi khi xuất nhập cảnh Việt Nam nhiều lần:
Thẻ tạm trú có giá trị thay thế visa dài hạn, cho phép người nước ngoài:
- Xuất cảnh, nhập cảnh Việt Nam không giới hạn số lần;
- Không cần xin visa mới mỗi lần quay lại Việt Nam;
- Không phụ thuộc vào chính sách cấp visa theo từng thời kỳ.
Đây là lợi thế rất lớn đối với người nước ngoài thường xuyên công tác quốc tế, đi lại giữa Việt Nam và các quốc gia khác nhưng vẫn duy trì nơi cư trú chính tại Việt Nam.
2.4. Dễ dàng thực hiện các thủ tục hành chính và dân sự tại Việt Nam:
Thẻ tạm trú là một trong những giấy tờ pháp lý quan trọng nhất khi người nước ngoài thực hiện các giao dịch, thủ tục tại Việt Nam, bao gồm:
- Mở tài khoản ngân hàng cá nhân và tài khoản thanh toán;
- Mua và tham gia các loại bảo hiểm (bảo hiểm y tế, bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm thương mại…);
- Thuê nhà, ký hợp đồng thuê dài hạn;
- Mua nhà ở theo diện được pháp luật cho phép;
- Mua xe, đăng ký xe;
- Xin cấp, đổi hoặc công nhận giấy phép lái xe tại Việt Nam;
- Ký kết hợp đồng lao động, hợp đồng dịch vụ, hợp đồng dân sự có yếu tố nước ngoài.
Trong thực tế, nhiều cơ quan/tổ chức chỉ chấp nhận giải quyết hồ sơ khi người nước ngoài có thẻ tạm trú, thay vì chỉ có visa ngắn hạn.
2.5. Thuận lợi trong lao động, đầu tư và hoạt động kinh doanh:
Đối với người nước ngoài làm việc hoặc đầu tư tại Việt Nam thì thẻ tạm trú:
- Là cơ sở pháp lý gắn liền với giấy phép lao động, giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động hoặc giấy chứng nhận đầu tư;
- Giúp người nước ngoài làm việc hợp pháp, ổn định trong suốt thời gian thẻ còn hiệu lực;
- Tạo sự tin cậy pháp lý khi làm việc với cơ quan nhà nước, ngân hàng, đối tác, khách hàng.
Đối với nhà đầu tư, thẻ tạm trú còn giúp thuận tiện trong quản lý doanh nghiệp, ký kết hợp đồng, điều hành hoạt động đầu tư tại Việt Nam.
2.6. Dễ dàng bảo lãnh người thân sang Việt Nam sinh sống:
Người nước ngoài có thẻ tạm trú có thể bảo lãnh người thân (vợ, chồng, con, cha, mẹ) sang Việt Nam theo diện phù hợp. Điều này tạo điều kiện:
- Đoàn tụ gia đình;
- Ổn định đời sống lâu dài tại Việt Nam;
- Thuận tiện cho con cái học tập, sinh hoạt.
Đây là lợi thế đặc biệt quan trọng đối với người nước ngoài đã lập gia đình với công dân Việt Nam hoặc có kế hoạch gắn bó lâu dài tại Việt Nam.
3. Câu hỏi thường gặp về thẻ tạm trú cho người nước ngoài:
3.1. Thẻ tạm trú hết hạn thì có được gia hạn không?
Theo quy định hiện hành của pháp luật về xuất nhập cảnh, khái niệm “gia hạn thẻ tạm trú” đã không còn được áp dụng. Khi thẻ tạm trú hết thời hạn sử dụng, người nước ngoài không thực hiện thủ tục gia hạn mà phải làm thủ tục xin cấp thẻ tạm trú mới nếu vẫn đáp ứng đủ điều kiện cư trú theo quy định. Việc cấp thẻ mới được xem xét trên cơ sở:
- Mục đích cư trú hiện tại (lao động, đầu tư, thân nhân, học tập…);
- Tình trạng pháp lý của người nước ngoài tại Việt Nam;
- Hồ sơ bảo lãnh hợp lệ của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền.
Do đó, người nước ngoài cần chủ động chuẩn bị hồ sơ xin cấp thẻ mới trước khi thẻ cũ hết hạn, tránh để rơi vào tình trạng cư trú quá hạn.
3.2. Bị mất thẻ tạm trú thì phải làm như thế nào?
Trường hợp người nước ngoài bị mất thẻ tạm trú, không được tiếp tục sử dụng thẻ cũ và phải làm thủ tục xin cấp lại thẻ tạm trú. Hồ sơ cơ bản tương tự như hồ sơ xin cấp thẻ tạm trú mới; đồng thời bắt buộc bổ sung một trong các giấy tờ sau:
- Đơn trình bày lý do mất thẻ tạm trú của người nước ngoài;
- Văn bản xác nhận/báo mất của cơ quan, doanh nghiệp bảo lãnh (đối với trường hợp có tổ chức bảo lãnh).
Việc khai báo mất thẻ cần thực hiện trung thực và kịp thời. Trường hợp chậm khai báo hoặc sử dụng giấy tờ không hợp lệ có thể dẫn đến việc bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc gặp khó khăn khi xin cấp lại thẻ.
3.3. Xin cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài ở đâu?
Thủ tục xin cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài được thực hiện tại Cục Quản lý Xuất nhập cảnh Việt Nam hoặc Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh – nơi người nước ngoài cư trú, làm việc hoặc được bảo lãnh. Hiện nay, Cục Quản lý Xuất nhập cảnh có trụ sở và cơ quan đại diện tại 02 thành phố lớn, cụ thể:
- Trụ sở Cục Quản lý Xuất nhập cảnh tại Hà Nội;
- Cơ quan đại diện Cục Quản lý Xuất nhập cảnh tại Hồ Chí Minh.
Ngoài ra, mỗi tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương đều có Phòng Quản lý xuất nhập cảnh trực thuộc Công an tỉnh/thành phố. Cơ quan này có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết hồ sơ xin cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài theo sự phân cấp quản lý.
THAM KHẢO THÊM:

Tư vấn pháp luật qua Zalo


