Khu công nghiệp là một khu vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất hàng công nghiệp và cung ứng dịch vụ cho vấn đề sản xuất công nghiệp. Vậy theo quy định của pháp luật hiện hành về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế thì hiện nay tại Việt Nam có các loại hình khu công nghiệp nào?
Mục lục bài viết
1. Các loại hình khu công nghiệp tại Việt Nam hiện nay:
Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 35/2022/NĐ-CP quy định quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế có giải thích rõ khu công nghiệp là một khu vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất hàng công nghiệp và cung ứng dịch vụ cho vấn đề sản xuất công nghiệp. Điều 31 Nghị định số 35/2022/NĐ-CP quy định quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế có quy định về phát triển các khu công nghiệp hỗ trợ, khu công nghiệp chuyên ngành, khu công nghiệp sinh thái, khu công nghiệp công nghệ cao, Điều này quy định về phát triển các khu công nghiệp hỗ trợ, khu công nghiệp chuyên ngành, khu công nghiệp sinh thái, khu công nghiệp công nghệ cao như sau:
– Nhà nước khuyến khích và có biện pháp hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu tư mới hoặc chuyển đổi toàn bộ hoặc là một phần khu công nghiệp đã được thành lập sang hoạt động theo các loại hình khu công nghiệp hỗ trợ, khu công nghiệp chuyên ngành, khu công nghiệp sinh thái, khu công nghiệp công nghệ cao theo đúng các quy định của pháp luật.
– Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng và dự án đầu tư ở trong khu công nghiệp hỗ trợ, khu công nghiệp chuyên ngành, khu công nghiệp sinh thái, khu công nghiệp công nghệ cao sẽ được hưởng ưu đãi áp dụng theo địa bàn và ngành, nghề và ưu đãi áp dụng đối với những dự án đầu tư vào khu công nghiệp theo quy định của pháp luật về đầu tư và những quy định khác của pháp luật có liên quan và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện hỗ trợ về thủ tục hành chính, tư vấn kỹ thuật, xúc tiến đầu tư, cung cấp thông tin hợp tác đầu tư theo đúng quy định của pháp luật.
Thêm nữa, tại khoản 1 Điều 33 Nghị định số 35/2022/NĐ-CP quy định quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế quy định về phát triển khu công nghiệp – đô thị – dịch vụ, Điều này quy định khu công nghiệp – đô thị – dịch vụ gồm những khu chức năng công nghiệp, đô thị, dịch vụ. Trong đó, khu công nghiệp sẽ có chức năng chính, khu đô thị – dịch vụ sẽ có chức năng hỗ trợ, cung ứng dịch vụ, tiện ích công cộng và xã hội cho khu công nghiệp.
Như vậy, qua các quy định trên có thể thấy hiện nay tại Việt Nam có những loại hình khu công nghiệp sau:
– Khu chế xuất: Khu chế xuất là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, cung ứng dịch vụ cho vấn đề sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu; được ngăn cách với khu vực bên ngoài theo quy định áp dụng đối với những khu phi thuế quan quy định tại pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
– Loại hình khu công nghiệp hỗ trợ: Khu công nghiệp hỗ trợ là một khu công nghiệp chuyên sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ và cung ứng dịch vụ cho vấn đề sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ; có tối thiểu 60% tổng diện tích đất công nghiệp của khu công nghiệp sẽ được sử dụng để thu hút các dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ theo đúng quy định của pháp luật về phát triển công nghiệp hỗ trợ.
– Loại hình khu công nghiệp chuyên ngành: Khu công nghiệp chuyên ngành là một khu công nghiệp chuyên sản xuất và cung ứng dịch vụ cho vấn đề sản xuất sản phẩm thuộc một ngành, nghề cụ thể; có tối thiểu là 60% diện tích đất công nghiệp của khu công nghiệp được sử dụng để thu hút những dự án đầu tư thuộc ngành, nghề này.
– Loại hình khu công nghiệp sinh thái: Khu công nghiệp sinh thái chính là khu công nghiệp, trong đó có doanh nghiệp ở trong khu công nghiệp tham gia vào hoạt động sản xuất sạch hơn và sử dụng hiệu quả tài nguyên, có sự liên kết, sự hợp tác trong sản xuất để thực hiện hoạt động cộng sinh công nghiệp; đáp ứng những tiêu chí quy định tại Nghị định 35/2022/NĐ-CP.
– Loại hình khu công nghiệp công nghệ cao: Khu công nghiệp công nghệ cao là khu công nghiệp thu hút những dự án đầu tư công nghệ cao, công nghệ thông tin thuộc Danh mục ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư theo đúng những quy định của pháp luật về đầu tư, dự án có chuyển giao công nghệ thuộc trong Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao theo những quy định của pháp luật về việc chuyển giao công nghệ, cơ sở ươm tạo công nghệ, cơ sở ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo đúng những quy định của pháp luật về công nghệ cao, pháp luật về khoa học và công nghệ, những dự án đầu tư khởi nghiệp sáng tạo, đổi mới sáng tạo, nghiên cứu và phát triển, giáo dục và đào tạo; có tối thiểu là 30% diện tích đất công nghiệp của khu công nghiệp được sử dụng để thu hút các dự án đầu tư này.
– Loại hình khu công nghiệp – đô thị – dịch vụ: gồm những khu chức năng công nghiệp, đô thị, dịch vụ. Trong đó, khu công nghiệp sẽ có chức năng chính, khu đô thị – dịch vụ sẽ có chức năng hỗ trợ, cung ứng dịch vụ, tiện ích công cộng và xã hội cho khu công nghiệp.
2. Chính sách khuyến khích phát triển các loại hình khu công nghiệp tại Việt Nam:
2.1. Đối với khu công nghiệp hỗ trợ, khu công nghiệp chuyên ngành, khu công nghiệp công nghệ cao:
Căn cứ Điều 32 Nghị định số 35/2022/NĐ-CP quy định quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế thì chính sách khuyến khích phát triển các khu công nghiệp hỗ trợ, khu công nghiệp chuyên ngành, khu công nghiệp công nghệ cao như sau:
– Đối với dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp hỗ trợ, khu công nghiệp chuyên ngành, khu công nghiệp công nghệ cao bao gồm có cả phân khu công nghiệp hỗ trợ, phân khu công nghiệp chuyên ngành, phân khu công nghiệp công nghệ cao:
+ Được miễn, giảm tiền thuê đất theo đúng quy định của pháp luật về đất đai;
+ Được ưu tiên vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước, thực hiện những hình thức huy động vốn hợp pháp theo đúng quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về tín dụng và quy định khác của pháp luật có liên quan;
+ Được đưa vào trong danh mục dự án thu hút đầu tư.
– Đối với dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ, dự án đầu tư thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư ở trong khu công nghiệp hỗ trợ, khu công nghiệp chuyên ngành, khu công nghiệp công nghệ cao:
+ Được hưởng các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và những hỗ trợ khác theo quy định của pháp luật về thuế, về pháp luật về phát triển công nghiệp hỗ trợ, pháp luật về công nghệ cao và quy định khác của pháp luật có liên quan;
+ Trường hợp sản xuất sản phẩm thuộc danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển theo đúng các quy định của pháp luật về phát triển công nghiệp hỗ trợ, được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền hỗ trợ thực hiện thủ tục xác nhận ưu đãi trong thời gian tối đa là 30 ngày;
+ Được ưu tiên tham gia các chương trình đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, hỗ trợ trong khởi nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và chương trình khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện.
2.2. Đối với khu công nghiệp sinh thái:
Căn cứ Điều 36 Nghị định số 35/2022/NĐ-CP quy định quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế thì chính sách hỗ trợ khu công nghiệp sinh thái như sau:
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành các chính sách:
+ Hỗ trợ đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa những công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội trong và ngoài hàng rào khu công nghiệp hiện hữu để kết nối, để hỗ trợ doanh nghiệp ở trong khu công nghiệp thực hiện cộng sinh công nghiệp và chuyển đổi thành khu công nghiệp sinh thái;
+ Hỗ trợ trong đầu tư xây dựng mới và thu hút đầu tư vào khu công nghiệp sinh thái;
+ Hỗ trợ khoa học, kỹ thuật, chuyển giao công nghệ để doanh nghiệp trong khu công nghiệp cải tiến các quy trình quản lý và vận hành, đổi mới công nghệ sản xuất để giảm những nguồn gây ô nhiễm, tái sử dụng nguyên liệu, vật liệu, nước, năng lượng, chất thải, phế liệu, sử dụng hiệu quả tài nguyên.
– Các cơ quan, tổ chức và nhà đầu tư được khuyến khích xây dựng, cung cấp những thông tin, cơ sở dữ liệu về sử dụng hiệu quả tài nguyên và sản xuất sạch hơn ở trong khu công nghiệp để hỗ trợ và kết nối doanh nghiệp thực hiện hoạt động cộng sinh công nghiệp.
Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 35/2022/NĐ-CP quy định quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế.
THAM KHẢO THÊM: